Nghiên cứu này tập trung xác định thời vụ gieo trồng, mật độ trồng và mức phân bón thích hợp cho giống lúa Nếp xoắn. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại trong 2 năm 2018 và 2019 tại xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. Mời các bạn cùng tham khảo! | Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 02 123 2021 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC CHO GIỐNG LÚA NẾP XOẮN TẠI KIẾN THỤY HẢI PHÒNG Nguyễn ị Bích ủy1 Trần ị u Hoài1 Nguyễn ị Hiên1 Lê ị Loan1 Nguyễn anh Tuấn2 TÓM TẮT Nếp xoắn là giống lúa nếp thuộc nhóm mùa trung có nguồn gốc từ xã Tân Trào huyện Kiến ụy Hải Phòng là giống lúa nếp có năng suất khá và chất lượng tốt. Giống lúa này hiện vẫn còn được sử dụng trong sản xuất tại địa phương nhưng chưa có qui trình canh tác tiêu chuẩn dẫn đến năng suất chất lượng không ổn định hiệu quả kinh tế không cao. Nghiên cứu này tập trung xác định thời vụ gieo trồng mật độ trồng và mức phân bón thích hợp cho giống lúa Nếp xoắn. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCB với 3 lần nhắc lại trong 2 năm 2018 và 2019 tại xã Tân Trào huyện Kiến ụy thành phố Hải Phòng. Kết quả thu được như sau Ở mật độ 16 khóm 1m2 M1 cho năng suất thực thu cao nhất là 5 46 - 6 27 tấn ha thời vụ gieo từ 11 đến 14 tháng 6 cho năng suất cao nhất từ 5 17 - 6 00 tấn ha mức phân đạm phù hợp cho giống lúa Nếp xoắn là 40 - 60 kg N ha trong đó công thức sử dụng 60 N ha cho năng suất thực thu cao nhất là 5 15 - 6 00 tấn ha. Từ khóa Cây lúa giống lúa Nếp xoắn biện pháp kỹ thuật mật độ mức phân bón thời vụ I. ĐẶT VẤN ĐỀ với các thí nghiệm về phân bón và mật độ 3 công Hiện nay lúa Nếp địa phương chỉ tồn tại rải rác thức đối với thí nghiệm thời vụ diện tích mỗi ô thí với diện tích nhỏ hẹp tại một số địa phương thuộc nghiệm là 10 m2 Đỗ ị Ngọc Oanh và ctv. 2004 . đồng bằng sông Hồng Hải Phòng Nam Định ái . Phương pháp nghiên cứu mật độ Bình cũng như tại một số tỉnh miền Trung Nghệ Bốn công thức mật độ được áp dụng cho hai An Hà Tĩnh chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng giống lúa gồm Công thức 1 M1 16 khóm m2 của các hộ nông dân. Việc khai thác phát triển các Công thức 2 M2 20 khóm m2 Công thức 3 M3 giống lúa địa phương chất lượng cao trong đó có 25 khóm m2 Công thức 4 M4 30 khóm m2. nhóm lúa Nếp nhằm khôi phục và mở rộng .