Rối loạn đông cầm máu là một biến chứng thường gặp trong sốc nhiễm khuẩn, đặc biệt đông máu rải rác trong lòng mạch là yếu tố nguy cơ gây suy chức năng cơ quan, và làm tăng tỷ lệ tử vong của bệnh. | TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 504 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2021 Lachman cho thấy trước và sau phẫu thuật có sự nội soi cắt lọc cả 2 đều ổn định và đều có chức cải thiện rõ về độ vững khớp gối. Điều này năng tốt đến nay. chứng tỏ mảnh ghép gần bằng giải phẫu và dùng 2 nút treo cải thiện rõ rệch độ vững khớp gối. V. KẾT LUẬN Về chức năng Lysholm trung bình trước phẫu Kỹ thuật quot all inside quot với mảnh ghép được tăng thuật là 62 03 1 56 35-79 sau phẫu thuật là về đường kính cố định hai đầu mảnh ghép vững 97 85 0 34 92-100 ta thấy chức năng khớp chắc bằng nút treo vì vậy giúp gối đạt được độ gối cải thiện rõ rệch có ý nghĩa thống kê vững cao phục hồi tốt chức năng của khớp p 0 000 3 cơ quan gt 4 cơ quan gâysuy chức năng cơ quan và làm tăng tỷ lệ tử vong gt 5 cơ quan tương ứng OR 10 5 lần OR 6 1 lần và của bệnh. Đối tượng phương pháp Nghiên cứu OR 6 5 lần so với nhóm có điểm DIC 4 p 2 tạng có SLTC thấp hơn đông THE ASSOCIATION BETWEEN HEMOSTATIC DISORDER AND ORGAN DYSFUNCTION IN 1Bệnh viện Nhi Trung ương PEDIATRIC SEPTIC SHOCK ADMITTED THE 2Trường Đại học Y Hà Nội INTENSIVE CARE UNIT AT NATIONAL Chịu trách nhiệm chính Tạ Anh Tuấn CHILDREN S HOSPITAL Email drtuanpicu@ Background Hemostatic disorder is a common complication in septic shock especially disseminated Ngày nhận bài intravascular coagulation is a risk factor for multi- Ngày phản biện khoa học organ dysfunction leading to an increased mortality. Ngày duyệt bài 133 vietnam medical journal n02 - JULY - 2021 Subjects and methods 56 children were diagnosed định điều trị RLĐCM kịp thời hợp lý nhằm làm with septic shock at the Intensive Care Unit National giảm nguy cơ suy chức năng đa cơ quan và tử Children s Hospital from August 2019 to August 2020. Set up a cross-sectional descriptive study. Results At vong trên bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn. the time of diagnosis the coagulation disorders II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU incidence were thrombocytopenia prolonged prothrombin