Bài viết "Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi cắt túi mật trên bệnh nhân có sẹo mổ bụng cũ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình" được thực hiện với mục tiêu mô tả những yếu tố nguy cơ của phẫu thuật nôi soi cắt túi mật trên bệnh nhân có sẹo mổ cũ; đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật ở bệnh nhân có sẹo mổ cũ. Mời các bạn cùng tham khảo! | ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT TRÊN BỆNH NHÂN CÓ SẸO MỔ BỤNG CŨ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH Đỗ Văn Chiều - Bộ môn Ngoại Trường Đại học y dược Thái Bình I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi túi mật là một bệnh lý khá phổ đây điều trị sỏi túi mật chủ yếu là mổ mở cắt túi mật. Phẫu thuật cắt túi mật nội soi được Phillip Mouret thực hiện thành công lần đầu tiên năm 1987 ở Pháp. Ở Việt Nam phẫu thuật cắt túi mật nội soi được tiến hành đầu tiên vào năm 1992 tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 1993 tại Bệnh viện Việt Đức rồi phát triển khá nhanh tới các trung tâm phẫu thuật khác 1 2 Ở Việt Nam từ trước năm 1998 chưa có một cơ sở y tế nào áp dụng phẫu thuật nội soi cắt túi mật trên bệnh nhân đã được mổ bụng cũ. Từ năm 1998 trở lại đây bằng sự phát triển mạnh mẽ phẫu thuật nội soi kỹ năng phẫu thuật gây mê hồi sức đã góp phần nâng cao tỷ lệ thành công trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật trên bệnh nhân đã mổ bụng 3 6 7 8 . Đó là lý do chúng tôi nghiên cứu đề tài Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật trên bệnh nhân có sẹo mổ bụng cũ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình với hai mục tiêu tả những yếu tố nguy cơ của phẫu thuật nôi soi cắt túi mật trên bệnh nhân có sẹo mổ cũ. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật ở bệnh nhân có sẹo mổ cũ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viên đa khoa tỉnh Thái Bình gồm các bệnh nhân được phẫu thuật cắt túi mật nội soi do sỏi hoặc polyp trên bệnh nhân có sẹo mổ bụng cũ từ tháng 11 2015 đến 7 2017. Tiêu chuẩn loại trừ Bênh nhân được phẫu thuật cắt túi mật nội soi do sỏi hoặc polyp mà không có vết mổ bụng cũ. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt túi mật nội soi do ung thư túi mật hoặc kèm sỏi đường mật Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp mô tả tiến cứu Tất cả các dữ liệu nc được tổng kết và xử lý theo thuật toán thống kê y học của chương trình SPSS 16. Nội dung nghiên cứu. Giới tính để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh