Giáo trình Điều dưỡng chuyên khoa lao cung cấp cho người học những kiến thức như: Đại cương về bệnh lao; Chăm sóc người bệnh lao phổi; Chăm sóc người bệnh lao màng phổi; Chăm sóc người bệnh ho ra máu do lao; Dự phòng lao bằng BCG. | ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA LAO DANH MỤC BÀI HỌC TT Tên bài học Số tiết 1 Đại cương về bệnh lao 2 2 Chăm sóc người bệnh lao phổi 2 3 Chăm sóc người bệnh lao màng phổi 2 4 Chăm sóc người bệnh ho ra máu do lao 2 5 Dự phòng lao bằng BCG 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng Lao - Nhà xuất bản y học Hà Nội 2006. 2. Điều dưỡng chuyên khoa Lao - Nhà xuất bản Lao động Hà Nội 2012. 3. Điều dưỡng chuyên khoa hệ nội - Nhà xuất bản y học Hà Nội 2009. 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH LAO SỐ TIẾT 2 MỤC TIÊU 1. Nêu được quá trình nghiên cứu bệnh lao. 2. Trình bày 5 đặc điểm bệnh lao. 3. Nêu được một số đặc điểm sinh học và phân loại vi khuẩn lao. NỘI DUNG 1. Lịch sử nghiên cứu bệnh lao - Bệnh lao đã được phát hiện từ trước công nguyên ở Ấn Độ Ai Cập Hy Lạp và các nước vùng Trung Á. Thời kỳ này bệnh lao được hiểu lẫn với một số bệnh khác và người ta xem đó là một bệnh di truyền và thể không chữa được. - Đến thế kỷ XIX Lacnnec 1819 và Sokolski 1838 đã mô tả khá chính xác các tổn thương chủ yếu của bệnh Lao. Năm 1865 Villemin làm thực nghiệm bằng cách tiêm truyền bệnh phẩm lây từ bệnh nhân lao cho súc vật và có nhận xét bệnh lao do một căn nguyên gây bệnh nằm trong các bệnh phẩm đó. - Năm 1882 Robert Koch tìm ra nguyên nhân gây bệnh lao là vi trùng lao Baccilus de Koch viết tắt là BK . Việc tìm thấy vi khẩn lao đã mở ra giai đoạn vi khuẩn học ở bệnh lao. - Đầu thế kỷ XX có một loạt công trình về dị ứng miễn dịch và phòng bệnh lao. Năm 1907 Von Pirquers áp dụng phản ứng da để xác định tình trạng nhiễm lao. Mantoux 1908 dùng phương pháp tiêm trong da để phát hiện dị ứng lao nay gọi là phản ứng Mantoux . Cũng năm 1908 Calmette và Guerin bắt đầu nghiên cứu tìm vaccin phòng lao và 13 năm sau 1921 các tác giả đã thành công. Từ đó vaccin BCG được sử dụng phòng bệnh lao trên người. Trong khi đó việc điều trị lao vẫn còn khó khăn người ta sử dụng những phương pháp gián tiếp như dinh dưỡng bơm hơi màng phổi màng bụng hoặc dùng phẫu thuật gây xẹp thành ngực hay cắt bỏ tổn thương. 2 - Năm 1944 Waksman đã tìm ra .