Bài giảng Sinh học phân tử: Chương 6 Điều hòa sự biểu hiện của gene, cung cấp cho người học những kiến thức như: Điều hòa sự biểu hiện của ở Prokaryote; Mô hình Operon điều hòa; Điều hòa 2 thành phần; Sử dụng luân phiên nhân tố σ ở E. coli; Điều hòa sự biểu hiện của gen ở Prokaryote ở mức độ dịch mã; .Mời các bạn cùng tham khảo! | 5 18 2020 Chương 6 Điều hòa sự biểu hiện của gene 5 18 2020 4 15 30 PM 1 Nguyễn Hữu Trí nhtri@ Điều hòa sự biểu hiện của ở Prokaryote Quá trình kiểm soát gene Prokaryote đòi hỏi đáp ứng nhanh với những thay đổi của môi trường. Kiểm soát gene có thể là dương có nghĩa là hoạt hóa hoạt động của gene hoặc âm kìm hãm sự hoạt động của gen. Điều hòa sự biểu hiện của gene ở Prokaryote chủ yếu là ở mức độ phiên mã. DNA mRNA Protein 5 18 2020 4 15 30 PM 2 Nguyễn Hữu Trí nhtri@ 1 5 18 2020 Mô hình Operon điều hòa Phức hợp gọi là operon được mô tả vào năm 1961 bởi Francois Jacob và Jacques Monod. Một operon có ba phần promoter operator và các gen cấu trúc. Thêm vào đó là một gen điều hòa liên quan đến việc cho phép gen cấu trúc được phiên mã hay không . Operon Một cụm các gene cấu trúc đặt dưới sự kiểm soát của một vùng điều hòa. Repressor binding site operator RNAP binding site promoter 5 18 2020 4 15 30 PM 3 Nguyễn Hữu Trí nhtri@ Phức hợp Operon 1. Promoter được nhận diện bởi RNA polymerase là nơi bắt đầu quá trình phiên mã 2. Operator kiểm soát việc gắn RNA polymerase vào promoter và thông thường nằm trong promoter hoặc nẳm giữa promoter và gen cần được phiên mã. 3. Gene cấu trúc gene cấu trúc hoặc gen thiết kế mã hóa cho chuỗi polypeptide. 5 18 2020 4 15 30 PM 4 Nguyễn Hữu Trí nhtri@ 2 5 18 2020 Mô hình Operon điều hòa Một operon cảm ứng inducible chứa một cụm gen cấu trúc thông thường ở dạng đóng off bị khóa bởi repressor của nó. Khi tác nhân kiểm soát gắn vào repressor tách nó khỏi vị trí khóa gene vì thế ngừng ức chế . Gen sau đó trở thành trạng thái mở on cho đến khi một repressor gắn trở lại operator. Operon cảm ứng- được hoạt hóa bởi các phân tử cảm ứng nhỏ VD Lac operon Một operon ức chế repressible chứa một cụm gen cấu trúc thông thường ở dạng mở on . Khi tác nhân kiểm soát gắn vào repressor repressor gắn vào operator khóa gene cấu trúc và gen trở thành trạng thái đóng off . Operon ức chế - bị đóng bởi những chất