Nghiên cứu mô tả về thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực Cử nhân Dinh dưỡng (CNDD) tại Việt Nam năm 2020. Kết quả khảo sát 40 đơn vị có hoạt động dinh dưỡng cho thấy: thực trạng sử dụng cử nhân dinh dưỡng trung bình là 1,3 ± 2,0 trong tổng số cán bộ khoa dinh dưỡng là 8,9 ± 5,1 đối với các đơn vị thuộc bệnh viện; với đơn vị ngoài bệnh viện, số Cử nhân Dinh dưỡng trung bình là 1,8 ± 2,2 trong tổng số 5,3 ± 5,5 nhân viên. | TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ NHU CẦU NHÂN LỰC CỬ NHÂN DINH DƯỠNG VIỆT NAM NĂM 2020 Nguyễn Thuỳ Linh1 2 Lê Thị Hương1 2 và Ma Ngọc Yến1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 1 2 Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng Nghiên cứu mô tả về thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực Cử nhân Dinh dưỡng CNDD tại Việt Nam năm 2020. Kết quả khảo sát 40 đơn vị có hoạt động dinh dưỡng cho thấy thực trạng sử dụng cử nhân dinh dưỡng trung bình là 1 3 2 0 trong tổng số cán bộ khoa dinh dưỡng là 8 9 5 1 đối với các đơn vị thuộc bệnh viện với đơn vị ngoài bệnh viện số Cử nhân Dinh dưỡng trung bình là 1 8 2 2 trong tổng số 5 3 5 5 nhân viên. Cử nhân Điều dưỡng CNĐD là nhân lực nhiều nhất tại các khoa dinh dưỡng bệnh viện hiện nay với số trung bình là 2 0 2 4 tiếp đến là bác sĩ đa khoa 1 9 1 7. Nhu cầu tuyển dụng Cử nhân Dinh dưỡng trong bệnh viện cao gấp đôi so với các đơn vị ngoài bệnh viện. Nhu cầu năng lực cử nhân dinh dưỡng tập trung vào năng lực tư vấn dinh dưỡng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và xây dựng thực đơn với tỷ lệ 91 9 89 2 và 89 2 . Nhu cầu năng lực và nhu cầu vị trí việc làm của Cử nhân Dinh dưỡng khác nhau tuỳ thuộc vào đơn vị tuyển dụng. Từ khóa Cử nhân dinh dưỡng thực trạng sử dụng nhu cầu nhân lực Việt Nam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng là nghề liên quan đến thực đặc biệt trong lĩnh vực dinh dưỡng tiết chế tại phẩm và sức khỏe con người được phân thành các bệnh viện. Tại Nhật Bản trường đào tạo nhiều lĩnh vực như dinh dưỡng lâm sàng dinh về dinh dưỡng đã được thành lập từ những dưỡng cộng đồng dinh dưỡng học đường vệ năm 1920 ban đầu những dinh dưỡng viên sinh an toàn thực phẩm và nghiên cứu khoa làm việc như những trợ lý dinh dưỡng sau đó học dinh 2 3 Đây đều là các lĩnh vực đến năm 1947 Nhật bản bắt đầu phân loại dinh liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng cho người dưỡng viên và dinh dưỡng viên có chứng chỉ bệnh và cho cộng đồng nên để hành nghề dinh hành nghề CCHN để phân cấp vị trí làm việc dưỡng an toàn yếu tố con người là rất quan phù hợp với