Bài giảng Miễn dịch học: Chương 4 - TS. Nguyễn Xuân Cảnh

Bài giảng Miễn dịch học: Chương 4 Kháng thể dịch thể, cung cấp cho người học những kiến thức như: Quy luật hình thành kháng thể dịch thể đặc hiệu; Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kháng thể dịch thể; Kháng thể đa dòng (polyclonal Ab) và kháng thể đơn dòng (monoclonal Ab); Một số phương pháp miễn dịch sử dụng phản ứng kháng nguyên - kháng thể (Ag-Ab). Mời các bạn cùng tham khảo! | 9 18 2020 Chương 4. Kháng thể dịch thể Kháng thể dịch thể đặc hiệu là các phân tử có bản chất là glycoprotein thường gọi là -globulin hay immunoglobulin Ig . Kháng thể do các tế bào B đã biệt hóa tế bào plasma tiết ra để hệ miễn dịch nhận biết và vô hiệu hóa tác nhân lạ. Mỗi kháng thể chỉ có thể nhận diện một epitope duy nhất của kháng nguyên. Trong huyết thanh Ig chiếm khoảng 20 tổng lượng protein trong huyết thanh. Ở người trưởng thành ước tính có khoảng 1020 phân tử Ig với trên 109 loại phân tử khác nhau. Các Ig có nhiều lớp khác nhau IgA IgD IgM IgG IgE 1 9 18 2020 2 9 18 2020 Tất cả mọi phân tử kháng thể đều có chung một cấu trúc cơ bản giống nhau cấu trúc lõi đối xứng được cấu tạo bởi hai chuỗi nặng Heavy-H và hai chuỗi nhẹ Light-L giống hệt nhau. Các chuỗi liên kết bằng cầu nối disunfua -S-S- . Chuỗi nhẹ Light-L Chuỗi nhẹ có trọng lượng phân tử thấp khoảng 24kDa với 214 amino acid. Có 02 loại chuỗi nhẹ là và . Chia làm 02 vùng Vùng dễ biến đổi Variable region light VL nằm ở đầu N với 107 amino acid chứa một số đoạn trình tự sắp xếp amino acid rất dễ thay đổi được gọi là vùng siêu biến Hypervariable region . Vùng hằng định Constant region light CL nằm ở đầu C cũng có 107 amino acid trình tự sắp xếp amino acid ở vùng này ít thay đổi. Chuỗi nặng Heavy-H Có trọng lượng phân tử khoảng 55-70kDa với 440-446 amino acid. Vùng dễ biến đổi Variable region heavy VH nằm ở đầu N với khoảng 116 amino acid cũng chứa một số vùng siêu biến. Vùng hằng định Constant region heavy CH nằm ở đầu C gồm có 03 tiểu vùng CH1 CH2 CH3. Vùng giáp ranh giữa CH1 và CH2 gọi là vùng bản lề có cấu trúc linh hoạt giúp cho 02 cánh của phân tử Ig dễ dàng đóng mở từ 0-1800 nhờ đó nó dễ dàng kết hợp với kháng nguyên. Vùng thay đổi của H và L nằm kề nhau tham gia vào việc hình thành vị trí kết hợp kháng nguyên hay trung tâm hoạt động của kháng thể paratop . Đây không phải là đoạn peptide liên tục mà là một hoặc một số amino acid nằm cách quãng nơi tiếp xúc với epitop của kháng nguyên. 3 9 18 2020 .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.