Bài viết đánh giá các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng có phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh 43 bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) nặng có phẫu thuật, điều trị tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2021. | TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2021 MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP TÍNH NẶNG CÓ PHẪU THUẬT Nguyễn Hữu Huấn1 Đào Xuân Cơ2 TÓM TẮT from 45 to 60 years old accounting for . The survival rate in the group was . The patient s 15 Mục đích Đánh giá các yếu tố tiên lượng ở bệnh history includes alcoholism patients nhân viêm tụy cấp nặng có phẫu thuật. Đối tượng with a history of acute pancreatitis 4 cases with và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả previous gallstones and 3 patients with acute chùm ca bệnh 43 bệnh nhân viêm tụy cấp VTC nặng pancreatitis during pregnancy. The reasons indicated có phẫu thuật điều trị tại khoa Hồi sức tích cực bệnh for surgery in the study group with the highest rate viện Bạch Mai từ tháng 9 2019 đến tháng 8 2021. being pancreatic necrosis accounted for Kết quả Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là followed by pancreatic abscess accounted for 52 tỉ lệ nam nữ là 3 1. Nhóm tuổi gặp nhiều there were 3 patients with acute obstructive nhất với nam giới là 45-60 chiếm và ở nữ là lt pancreatitis with stones. biliary tract 1 case of 45 tuổi. Tỉ lệ sống trong nhóm là . Tiền sử peritonitis and 3 cases of intra-abdominal bleeding nghiện rượu VTC 4 trường hợp sỏi complications indicated emergency surgery. Intra- đường mật 3 bệnh nhân VTC khi mang thai. Chỉ định abdominal pressure was assessed to be significant in mổ gặp với tỉ lệ nhiều nhất là hoại tử tụy chiếm the prognosis of mortality with the average group of 48 83 sau đó là áp xe tụy chiếm 32 55 có 3 bệnh survivors having an average intra-abdominal pressure nhân viêm tụy cấp do tắc nghẽn có sỏi mật 1 trường of and the group of death hợp viêm phúc mạc và 3 trường hợp có biến chứng higher. Using the scale at admission and during chảy máu trong ổ bụng. Áp lực ổ bụng được đánh giá treatment to assess the prognosis of the patient s có ý nghĩa trong tiên lượng tử vong với nhóm .