Bài viết tổng hợp kết quả khảo sát về xu thế sử dụng các sản phẩm chăm sóc cá nhân có hạt trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sản phẩm chăm sóc cá nhân thông thường như kem đánh răng, sữa tắm có hạt đang được lưu hành rộng rãi và có tới 98% số người khảo sát đều sử dụng ít nhất một sản phẩm. | Nghiên cứu khoa học công nghệ XU THẾ SỬ DỤNG SẢN PHẨM CHĂM SÓC CÁ NHÂN Ở VÀ NGUY CƠ PHÁT SINH VI NHỰA Nguyễn Thành Long1 Phạm Thị Phương Quyên1 Nguyễn Tường Vy1 Nguyễn Trần Ngọc Trai1 Lê Quang Huy1 Phạm Nguyễn Ngọc Quỳnh2 Nguyễn Ngọc Bình2 Trần Thị Kim Tuyến2 Nguyễn Bình An2 Tóm tắt Trong sản phẩm chăm sóc cá nhân thuật ngữ microbeads dùng để chỉ tất cả các loại hạt vi nhựa Hóa học - Sinh học - Môi trường từ vài chục năm trước. Thành phần của các vi nhựa này có thể là Polyethylene PE Polypropylene PP Polyethylene terephthalate PET Polymethyl methacrylate PMMA và Nylon PA 3 10 . Bản quyền đầu tiên sử dụng polyethylene trong thành phần của sữa tắm và phấn rôm trẻ em cũng như nhiều sản phẩm khác đã được cấp ở Mỹ năm 1959 3 . Cho đến nay việc sử dụng các thành phần nhựa vẫn được coi là một phát minh của ngành công nghiệp hóa mỹ phẩm 11-13 . Các vi nhựa trong sản phẩm chăm sóc cá nhân là chất rắn được tạo thành từ polyme trộn với các chất phụ gia không phân hủy không tan trong nước 3 . Tỷ lệ của vi nhựa trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân thay đổi tùy theo sản phẩm và có thể lên đến 90 14 . Các hạt vi nhựa trong sản phẩm chăm sóc cá nhân có tác dụng chủ yếu là tẩy tế bào chết điều chỉnh độ đặc ổn định nhũ tương và nhiều chức năng khác. Sự hiện diện của vi nhựa trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân lần đầu tiên được Zitko và Hanlon 1991 xác định là một mối đe dọa đối với môi trường 15 . Tuy nhiên vấn đề này không được công nhận trên toàn cầu vì vào thời điểm đó tải lượng vi nhựa phát thải vào môi trường vẫn còn khá thấp ví dụ 0 2 tấn năm cho New Zealand 16 . Nhưng đến nay tải lượng phát thải của vi nhựa từ sản phẩm chăm sóc cá nhân đã tăng đáng kể ước tính hơn tấn microbeads đã được thêm vào mỹ phẩm tại thị trường EU bao gồm các nước Bắc Âu vào năm 2012 17 . Duis và Coors 2016 đã công bố rằng tải lượng phát thải vi nhựa từ sản phẩm chăm sóc cá nhân có thể lên đến 8 g trên đầu người mỗi năm 2 . Các hạt vi nhựa trong sản phẩm chăm sóc cá nhân do đặc trưng không