Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu của phụ nữ trên toàn thế giới. Hóa trị tân hỗ trợ ngày càng được sử dụng rộng rãi ở nhóm bệnh nhân có u kích thước lớn, không thể phẫu thuật, hoặc ở giai đoạn tiến xa cục bộ vì giúp cải thiện kết quả điều trị rõ rệt ở nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tương hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 25 Số 6 2021 KHẢO SÁT TƢƠNG HỢP TỶ LỆ THẤM NHẬP LYMPHÔ BÀO U TRONG UNG THƢ BIỂU MÔ VÚ XÂM NHIỄM GIỮA MẪU SINH THIẾT LÕI VÀ MẪU BỆNH PHẨM PHẪU THUẬT Đoàn Thị Phương Thảo1 Phạm Minh Tâm2 Hứa Minh Trí3 Thái Anh Tú2 TÓM TẮT Đặt vấn đề Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu của phụ nữ trên toàn thế giới. Hóa trị tân hỗ trợ ngày càng được sử dụng rộng rãi ở nhóm bệnh nhân có u kích thước lớn không thể phẫu thuật hoặc ở giai đoạn tiến xa cục bộ vì giúp cải thiện kết quả điều trị rõ rệt ở nhóm bệnh nhân này. Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u TILs Tumor-infiltrating lymphocytes là một yếu tố quan trọng trong ung thư vú vì giá trị tiên lượng tiên đoán đáp ứng điều trị và mối quan hệ mật thiết với các liệu pháp miễn dịch. Tỷ lệ TILs càng cao thì tiên lượng và sự đáp ứng với hoá trị tân hỗ trợ trong nhóm u ba âm tính triple negative và HER2 dương càng mạnh. Tuy nhiên liệu tỷ lệ này trên mẫu sinh thiết lõi có đủ để đại diện cho toàn bộ mô u là một câu hỏi chưa có lời giải đáp chắc chắn. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tương hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Hồi cứu 228 trường hợp ung thư vú xâm nhiễm được thực hiện thủ thuật sinh thiết lõi và phẫu thuật lấy u tương ứng. Đánh giá tỷ lệ TILs của hai mẫu bệnh phẩm một cách độc lập trên tiêu bản nhuộm H amp E thông thường. Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để khảo sát sự tương hợp và các yếu tố bệnh học lâm sàng liên quan. Kết quả Giá trị trung bình của tỷ lệ TILs mẫu bệnh phẩm phẫu thuật cao hơn mẫu sinh thiết lõi 5 4 p lt 0 001 . Hệ số tương quan nội lớp ICC Intraclass correlation coefficient chung của 2 nhóm là 0 851 khoảng tin cậy 95 là 0 81 0 88 p lt 0 001 . Hệ số ICC gt 0 9 khi tiêu bản sinh thiết lõi có 6 lõi sinh thiết p lt 0 001 . .