Tối ưu hóa xạ trị ung thư vú trái sử dụng kỹ thuật hít sâu nhịn thở

Nghiên cứu so sánh, đánh giá phân bố liều tại thể tích điều trị và các cơ quan lành trên hai chuỗi ảnh CT (Computed Tomography – CT) thở tự do (Free Breathing - FB) và hít sâu nhịn thở (DIBH) của ba kỹ thuật lập kế hoạch Trường trong trường (Field in Field - FiF), Xạ trị điều biến liều (Intensity Modulated Radiation Therapy - IMRT), Xạ trị điều biến liều theo thể tích cung tròn (Volumetric Modulated Arc Therapy - VMAT). | THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA XẠ TRỊ UNG THƯ VÚ TRÁI SỬ DỤNG KỸ THUẬT HÍT SÂU NHỊN THỞ Quách Ngọc Mai 1 Phạm Quang Trung 2 1 Viện Vật lý Kỹ thuật Đại học Bách khoa Hà Nội 2 Khoa Xạ trị - Xạ phẫu Viện Ung thư Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Kỹ thuật hít sâu nhịn thở Deep inspiration breath hold DIBH sử dụng hệ thống theo dõi bề mặt quang học Optical surface monitoring system - OSMS trong điều trị ung thư vú trái giúp giảm liều vào tim và các cơ quan lành trong quá trình xạ trị. Hiện nay tại khoa Xạ trị - Xạ phẫu Viện Ung thư Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã áp dụng kỹ thuật DIBH cho bệnh nhân ung thư vú trái. Để tối ưu hóa trong việc lựa chọn bệnh nhân và kỹ thuật xạ trị sử dụng chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh đánh giá phân bố liều tại thể tích điều trị và các cơ quan lành trên hai chuỗi ảnh CT Computed Tomography CT thở tự do Free Breathing - FB và hít sâu nhịn thở DIBH của ba kỹ thuật lập kế hoạch Trường trong trường Field in Field - FiF Xạ trị điều biến liều Intensity Modu- lated Radiation Therapy - IMRT Xạ trị điều biến liều theo thể tích cung tròn Volumetric Modulated Arc Therapy - VMAT . So sánh giữa 2 nhóm kế hoạch DIBH và FB của 10 bệnh nhân ung thư vú trái các tiêu chí liều trung bình và liều lớn nhất ở các cơ quan lành đều có sự cải thiện đặc biệt ở tim p lt 0 05 liều trung bình và liều lớn nhất ở tim giảm tương ứng 37 03 và 7 . Khoảng cách từ tim đến thành ngực thể tích phổi ở CT DIBH lớn hơn ở CT FB p lt 0 05 . Có sự tương quan giữa thể tích phổi R 0 48 sự khác biệt giữa 2 chuỗi ảnh CT R 0 29 khoảng cách từ tim đến thành ngực R 0 49 với sự giảm liều tim từ đó có thể đưa ra một số tiêu chí mới để lựa chọn bệnh nhân. So sánh giữa 3 kỹ thuật FiF IMRT và VMAT ta thấy kế hoạch VMAT IMRT cho độ bao phủ Q chỉ số CI và HI gần giá trị lý tưởng hơn so với kế hoạch FiF từ đó có thể đưa ra sự lựa chọn kỹ thuật tối ưu cho .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
36    687    5    25-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.