Nối tiếp phần 1, "Bài giảng Thống kê doanh nghiệp (2017): Phần 2 - TS. Vũ Trọng Phong" tiếp tục trình bày những nội dung về khái niệm, phân loại và ý nghĩa của dãy số thời gian; các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển của hiện tượng; khái niệm, ý nghĩa, phân loại chỉ số trong thống kê; thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; thống kê lao động của doanh nghiệp; . Mời các bạn cùng tham khảo! | HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG - KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1 BỘ MÔN KINH TẾ BÀI GIẢNG THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP BÀI GIẢNG THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP Ngƣời biên soạn TS. Vũ Trọng Phong Hà nội - 2017 1 CHƢƠNG 5 DÃY SỐ THỜI GIAN . Khái niệm phân loại và ý nghĩa của dãy số thời gian . Khái niệm Mặt lƣợng của các hiện tƣợng kinh tế không ngừng biến động theo thời gian. Để nghiên cứu sự biến động này ngƣời ta thƣờng sử dụng dãy số thời gian. Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Ví dụ doanh thu của một doanh nghiệp qua các năm nhƣ sau Bảng Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Doanh thu 120 132 145 170 210 225 254 tỷ đồng - Thành phần dãy số thời gian Mỗi dãy số thời gian có hai thành phần thời gian và mức độ của chỉ tiêu về hiện tƣợng nghiên cứu trong đó Thời gian của dãy số tuỳ theo mục đích nghiên cứu và chỉ tiêu biến đổi nhiều hay ít mà có thể biểu thị bằng ngày tháng năm. Độ dài giữa hai khoảng thời gian kế tiếp nhau gọi là khoảng thời gian. Có trƣờng hợp khoảng thời gian đều nhau có trƣờng hợp khoảng thời gian là không đều nhau. Mức độ của chỉ tiêu về hiện tượng đƣợc phản ánh bằng các trị số của chỉ tiêu gọi là các mức độ của dãy số và nó có thể biểu diễn bằng số tuyệt đối số tƣơng đối hay số trung bình. . Phân loại dãy số thời gian Căn cứ vào đặc điểm của yếu tố thời gian trong dãy số thì dãy số thời gian đƣợc chia thành 2 loại Dãy số thời kỳ là dãy số phản ánh mặt lƣợng của hiện tƣợng qua từng thời kỳ tức là dãy số phản ánh quy mô khối lƣợng của hiện tƣợng nghiên cứu trong từng khoảng thời gian nhất định năm tháng quý . Khoảng thời gian trong dãy số càng dài thì trị số của chỉ tiêu càng lớn vì thế có thể cộng các trị này với nhau để phản ánh mặt lƣợng của hiện tƣợng trong thời kỳ dài hơn. Ví dụ số liệu ở bảng là dãy số thời kỳ phản ánh doanh thu của doanh nghiệp trong các năm từ 2010 đến 2016. Dãy số thời điểm phản ánh mặt lƣợng của hiện tƣợng .