Rối loạn nhịp thất (RLNT) là tình trạng lâm sàng về nhịp hay gặp trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành (CNCV). Nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu xác định đặc điểm RLNT và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng RLNT trước và sau phẫu thuật CNCV giai đoạn ổn định. | 58 Giấy phép xuất bản số 07 GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 Đặc điểm và một số yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn nhịp thất trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành Phạm Trường Sơn1 Ngọ Văn Thanh2 và cs TÓM TẮT không có sự thay đổi về NTT thất trước và sau mổ 7 ngày. Điểm cắt giá trị xét nghiệm proBNP Rối loạn nhịp thất RLNT là tình trạng lâm 1000 pg ml cho thấy số lượng NTT thất và tỉ lệ sàng về nhịp hay gặp trước và sau phẫu thuật cầu NTT thất tăng có ý nghĩa thống kê cả trước và sau nối chủ vành CNCV . Các nghiên cứu trước đây phẫu thuật 7 ngày ở cả 2 nhóm BMV ổn định và chủ yếu tập trung vào RLNT giai đoạn sớm sau NMCT. Cùng các yếu tố nguy cơ YTNC nếu phẫu thuật giai đoạn hồi sức không có nhiều bệnh nhân có pro BNP 1000 pg ml thì NTT thất nghiên cứu về đặc điểm tỉ lệ mắc yếu tố nguy với lown 3 tăng gấp 3 04 lần p 0 05 .Cùng các cơ của RLNT ở bệnh mạch vành BMV ổn YTNC nữ giới EF lt 50 và proBNP 1000 định nhồi máu cơ tim NMCT giai đoạn trước pg ml có nguy cơ RLNT với Lown 3 cao gấp 2 9 và giai đoạn ổn định sau phẫu thuật CNCV. Vì lý đến 3 4 lần giai đoạn ổn định sau phẫu thuật 7 do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục ngày pĐặc điểm và một số yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn nhịp thất trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành 59 bypass graft is common and the occurrence has no change in ventricular arrhythmias before and 7 been described but the incidence and risk factors days after surgery. The cut-off point of the pro are not well defined. However little is known BNP test value 1000 pg ml showed a about incidence risk factors and treatment of significantly increased number and incidence of early postoperative arrhythmias. Aim To severe ventricular arrhythmias both before and 7 evaluate the incidence of arrhythmias and to days after surgery in both stable coronary artery detect high-risk populations. disease and myocardial infarction. With the same Methods Cross sectional description. The risk factors if the patient has pro BNP 1000 study involved 171 .