Quan hệ di truyền và đặc điểm hình thái các loài cá cóc thuộc giống Tylototriton (amphibia: caudata) ở Việt Nam

Bài viết Quan hệ di truyền và đặc điểm hình thái các loài cá cóc thuộc giống Tylototriton (amphibia: caudata) ở Việt Nam trình bày so sánh trình tự đoạn gen ND2 trong hệ gen ty thể và xây dựng cây quan hệ di truyền của 29 mẫu cá cóc thuộc 5 loài có vùng phân bố ghi nhận ở Việt Nam, đồng thời bổ sung các dẫn liệu về đặc điểm hình thái của các loài cá cóc thuộc giống Tylototriton. | Công nghệ sinh học amp Giống cây trồng QUAN HỆ DI TRUYỀN VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÁC LOÀI CÁ CÓC THUỘC GIỐNG Tylototriton AMPHIBIA CAUDATA Ở VIỆT NAM Nguyễn Văn Thịnh1 Ninh Thị Hòa2 Nguyễn Thị Ngần2 3 Nguyễn Thiên Tạo2 Đỗ Hữu Dũng2 Phạm Thế Cường4 Phạm Văn Anh3 Ngô Ngọc Hải2 Nguyễn Quảng Trường1 4 Hoàng Văn Chung5 1 Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Viện Nghiên cứu Hệ gen Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội 4 Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 5 Viện Điều tra Quy hoạch rừng https TÓM TẮT Ở Việt Nam hiện ghi nhận 6 loài cá cóc thuộc giống Tylototriton Cá cóc gờ sọ mảnh T. anguliceps Cá cóc sần T. pasmansi Cá cóc sần T. sparreboomi Cá cóc sần thái T. thaiorum Cá cóc việt nam T. vietnamensis và Cá cóc sần zíg-lơ T. ziegleri. Kết quả trình tự đoạn gen ND2 cho thấy các mẫu của loài T. anguliceps T. pasmansi T. sparreboomi T. vietnamensis và T. ziegleri có sai khác nhỏ hơn 1 80 0 50 0 02 0 50 và 2 70 tương ứng và không có sai khác về di truyền giữa các mẫu trong loài T. thaiorum. Sai khác di truyền giữa các loài trong giống Tylototriton dao động trong khoảng từ 3 86 đến 12 06 . Các loài cá cóc ở Việt Nam phân thành hai nhóm nhóm I gồm năm loài T. ziegleri T. pasmansi T. sparreboomi T. thaiorum T. vietnamensis và nhóm II chỉ có loài T. anguliceps. Bên cạnh thảo luận về mối quan hệ di truyền của 6 loài cá cóc giống Tylototriton ở Việt Nam chúng tôi mô tả hình thái của 6 loài ghi nhận cụ thể kích thước dài thân SVL của các loài thuộc giống Tylotoriton từ 56 đến 75 cm và có các nốt sần trên lưng bụng màu nâu hoặc nâu sẫm. Vùng phân bố của các loài thuộc giống Tylototriton được ghi nhận từ Hà Giang đến Nghệ An. Từ khóa Cá cóc ND2 quan hệ di truyền Tylototriton. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trước đây ghi nhận ở Nam Trung Quốc và Bắc Họ Cá cóc Salamandridae có vùng phân bố ở Việt Nam đã được mô tả .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.