Bài viết Tương quan kết quả mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trong u tế bào mầm ác tính buồng trứng nghiên cứu đánh giá sự biểu hiện của các dấu ấn miễn dịch của khối u tế bào mầm ác tính buồng trứng ác tính. | GIẢI PHẪU BỆNH TƯƠNG QUAN KẾT QUẢ MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG U TẾ BÀO MẦM ÁC TÍNH BUỒNG TRỨNG TRẦN QUANG HƯNG1 TẠ VĂN TỜ2 TÓM TẮT Hoàn cảnh và lý do nghiên cứu UTBMBT ác tính là một phân nhóm chiếm tỷ lệ 2-3 các ca UTBT và thường gặp ở trẻ em gái. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật hóa chất bổ yếu tố tiên lượng là giai đoạn loại mô thế giới cũng như ở Việt Nam đã có một số NC về bệnh này tuy nhiên chưa đánh giá mức độ biểu hiện của các dấu ấn miễn dịch của khối u. Phương pháp nghiên cứu Vừa hồi cứu và tiến cứu. Kết quả Trong thời gian từ 1 2006 đến 3 2015 chúng tôi nghiên cứu được 96 bệnh nhân UTBMBT ác tính kết quả tuổi trung bình 23 5 8 2 tuổi trẻ nhất 14 tuổi lớn tuổi nhất 62 thời gian xuất hiện bệnh đến vào viện ngắn 56 96 BN tự sờ thấy u bụng là triệu chứng thường gặp 89 96 92 7 phần lớn u di động dễ đa số đều được phẫu thuật ở mức tối ưu kích thước u 16 86 7 5cm lớn nhất 35cm. Kết luận UTBMBT ác tính gặp chủ yếu ở phụ nữ trẻ tuổi triệu chứng chủ yếu là sờ thấy u bụng đa số u di động dễ. Đa số được phẫu thuật ở mức tối ưu. Xét nghiệm hóa mô miễn dịch chủ yếu dương tính cao ở nhóm bệnh nhân u xoang nội bì và u quái không trưởng thành. Từ khóa U tế bào mầm ác tính buồng trứng mô bệnh học hóa mô miễn dịch. SUMMARY The correlate of pathology and immunohistochemistry in malignant ovarian germ cell tumors Background Malignant ovarian germ cell tumor is one part of avarian cancer MOGCTs are rare tumors accounting for 2 to 3 of all ovarian cancers and develop usually in young girls. Fertility-sparing surgical procedures enable young women with MOGCTs to preserve their reproductive potential. In Viet Nam some studies evaluate the results of treatment of this disease group but not much. We conducted this study to provide additional insights into the disease. Methods .