Nghiên cứu sử dụng loài bèo tấm (Lemna minor L., 1753) làm sinh vật giám sát ô nhiễm nước thải dệt nhuộm

Bài viết Nghiên cứu sử dụng loài bèo tấm (Lemna minor L., 1753) làm sinh vật giám sát ô nhiễm nước thải dệt nhuộm trình bày kết quả thử nghiệm độc tính mãn tính của nước thải dệt nhuộm đã qua xử lý của công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng đối với Bèo tấm (Lemna minor L., 1753) theo quy trình OECD (Organization for Economic Co-operation and Development). | ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG SỐ 1 110 .2017 121 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LOÀI BÈO TẤM Lemna minor L. 1753 LÀM SINH VẬT GIÁM SÁT Ô NHIỄM NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM STUDYING THE USE OF DUCKWEEK Lemna minor L. 1753 AS A MONITORING ORGANISM TO TEXTILE EFFLUENT POLLUTION Nguyễn Văn Khánh Nguyễn Bảo Ngọc Nguyễn Thị Phương Trường Đại học Sư phạm Đại học Đà Nẵng vankhanhsk23@ Tóm tắt - Bài báo trình bày kết quả thử nghiệm độc tính mãn tính Abstract - This report illustrates the results of chronic toxicity của nước thải dệt nhuộm đã qua xử lý của công ty Dệt may 29 3 experiment of 29 3 Da Nang Textile company s textile effluent on Đà Nẵng đối với Bèo tấm Lemna minor L. 1753 theo quy trình duckweed Lemna minor L. 1753 according to OECD guideline OECD Organization for Economic Co-operation and Organization for Economic Co-operation and Development . The Development . Kết quả nghiên cứu xác định được điều kiện môi study determines environmental condition in cultivating duckweed trường và thời gian khử trùng tối ưu nhất khi nuôi cấy Bèo tấm là is NaOCl 0 05 and time of sterilization process is 20 sec. The NaOCl 0 05 trong thời gian 20 giây. Xác định được EC50 của study has already defined EC50 according to frond Bèo tấm là 52 23 theo biến số lượng lá và 46 21 theo biến diện number variable and according to the total frond area tích mặt lá tương ứng với giá trị EC50 đối với Cr VI là 2 2 mg L corresponding to EC50 values for Cr VI according to frond theo biến số lượng lá và 0 9 mg L theo biến diện tích mặt lá và đều number and total frond area is mg L and mg L respectively cao hơn so với QCVN 13-MT 2015 BTNMT. Điều này cho thấy which are higher than the QCVN 13-MT 2015 BTNMT. This nước thải đã qua xử lý vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn về độc research shows that in the treated textile wastewater there still học sinh thái. Nghiên cứu này mở ra khả năng sử dụng loài Bèo remain huge potential risks for ecological toxicology. .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.