Calcite và sự tạo tủa của Calcite ứng dụng trong gắn vết nứt bê tông

Bê tông là một vật liệu không thể thiếu trên thế giới, theo thời gian sử dụng, bê tông xuất hiện các vết nứt và các lỗ nhỏ trên bề mặt, nguyên nhân là do tác động từ điều kiện tự nhiên, do phải chịu trọng tải lượng lớn, do kết cấu bê tông thiếu khả năng chịu lực hoặc do sụt lút nền móng. Từ đó, các nhà khoa học đã nghĩ đến việc nghiên cứu ra một loại bê tông tự liền nhờ khả năng tạo tủa Calcite do vi sinh vật gây ra (MICCP: Microbially induced calcium carbonate precipitation) như một loại xi măng sinh học. | CALCITE VÀ SỰ TẠO TỦA CỦA CALCITE ỨNG DỤNG TRONG GẮN VẾT NỨT BÊ TÔNG Nguyễn Thị Hậu Phan Nguyễn Nhật Đăng Nguyễn Thị Thanh Trang Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD ThS. Vũ Thị Tuyết Nhung TÓM TẮT Bê tông là một vật liệu không thể thiếu trên thế giới theo thời gian sử dụng bê tông xuất hiện các vết nứt và các lỗ nhỏ trên bề mặt nguyên nhân là do tác động từ điều kiện tự nhiên do phải chịu trọng tải lượng lớn do kết cấu bê tông thiếu khả năng chịu lực hoặc do sụt lút nền móng. Việc sửa chữa của các công trình này đòi hỏi chi phí rất cao và tốn nhiều công sức lao động. Từ đó các nhà khoa học đã nghĩ đến việc nghiên cứu ra một loại bê tông tự liền nhờ khả năng tạo tủa Calcite do vi sinh vật gây ra MICCP Microbially induced calcium carbonate precipitation như một loại xi măng sinh học. Từ khóa Kết tủa Calcite Calcite xi măng sinh học MICCP. 1. Giới thiệu Ban đầu được đặt tên như một khoáng chất bởi Gaius Plinius Secundus Pliny trưởng lão vào năm 79 từ Calx tiếng Latinh có nghĩa là Vôi. Sau đó vào thế kỷ 19 Calx trở thành Calcit trong tiếng Đức rồi cuối cùng là Calite có nghĩa là Đá vôi. Calcite là một loại khoáng chất tạo đá có công thức hóa học là CaCO3 chiếm hơn 4 vỏ trái đất. Nó cực kỳ phổ biến và được tìm thấy trên khắp thế giới trong đá trầm tích biển núi lửa. Một số nhà địa chất coi nó là một khoáng sản có mặt khắp mọi nơi một loại được tìm thấy ở khắp mọi nơi. Màu sắc của calcite giao động từ vàng đồng da cam màu quả mâm xôi hồng dịu đến tím hoa cà nâu xanh da trời và thậm chí là xanh lá cây. Thân xa nhỏ tạo cho calcite có màu đỏ máu. Màu xanh lá cây xanh da trời và lam là do trong calcite có lẫn tạp chất đồng carbonat. Biến thể calcite trong suốt gọi là calcite quang học hay spat Aixolen loại tinh thể này có tính chất rất đặc biệt là phân đôi hình ảnh do nó có tính lưỡng chiết quang cao. 443 Hình 1 Các loại đá calcite Calcite aragonit và vaterit là ba dạng đa hình tinh thể của canxi cacbonat trong hệ vi khuẩn với calcite

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.