Hiệu quả phương pháp đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bài viết Hiệu quả phương pháp đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2 trình bày việc so sánh hiệu quả của phương pháp đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm so với phương pháp mốc giải phẫu. | TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH CẢNH TRONG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Văn Thị Cẩm Thanh1 Nguyễn Huy Luân2 Hồ Thị Quỳnh Nga1 Trương Thanh Toàn1 Phạm Ngọc Trâm1 TÓM TẮT 19 mốc giải phẫu 81 7 so với 59 p 0 007 OR Đặt vấn đề - Mục tiêu Kỹ thuật đặt catheter 3 1 với 95 CI 1 33 7 26 . Tỉ lệ BN có lt 3 tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm có lần đâm kim là 96 3 ở nhóm siêu âm và 84 6 nhiều ưu thế so với kỹ thuật dựa trên mốc giải ở nhóm mốc giải phẫu p 0 022 OR 4 78 với phẫu. Tuy nhiên kĩ thuật này vẫn chưa được ứng 95 CI 1 13 20 29 . Tỉ lệ biến chứng tràn khí dụng rộng rãi. Nghiên cứu này so sánh hiệu quả màng phổi ở nhóm siêu âm thấp hơn nhóm mốc của phương pháp đặt catheter tĩnh mạch cảnh giải phẫu 0 và 2 3 p 0 036 OR 0 32 với trong dưới hướng dẫn siêu âm so với phương 95 CI 0 249 0 412 . Không có sự khác biệt về pháp mốc giải phẫu. tỉ lệ thành công và biến chứng theo kinh nghiệm Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt người thực hiện. Bác sĩ có kinh nghiệm ít đến ngang mô tả tiến cứu được thực hiện tại khoa trung bình có tỉ lệ thành công ở lần đâm kim đầu Cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 2 trong khoảng thời tiên là 83 3 ở nhóm siêu âm so với 44 4 ở gian từ 04 2021 05 2022. nhóm mốc giải phẫu p 0 006 OR 6 2 với Kết quả Có 131 bệnh nhân với 87 bệnh nhân 95 CI 1 46 26 46 . trong nhóm siêu âm và 44 bệnh nhân trong nhóm Kết luận Ứng dụng siêu âm khi đặt catheter mốc giải phẫu. Không có sự khác biệt về tỉ lệ tĩnh mạch cảnh trong làm tăng tỉ lệ thành công ở thành công chung 94 3 so với 88 6 p lần đâm kim đầu tiên đặc biệt ở nhóm bác sĩ 0 253 biến chứng 9 2 và 15 9 p 0 254 không có nhiều kinh nghiệm tăng tỉ lệ thành và thời gian từ lúc đâm kim đến khi luồn công ở nhóm bệnh nhân có cân nặng thấp giảm guidewire 28 giây so với 30 giây p 0 822 số lần đâm kim giảm tỉ lệ biến chứng tràn khí giữa 2 nhóm siêu âm và mốc giải phẫu. Đối với màng phổi so với phương pháp mốc giải .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
39    68    1    26-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.