Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thời gian lưu nước đến hiệu quả xử lý chất thải sinh hoạt bằng công nghệ đồng phân hủy kết hợp lọc màng kỵ khí qua các kiểu bể phản ứng khác nhau

Bài viết Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thời gian lưu nước đến hiệu quả xử lý chất thải sinh hoạt bằng công nghệ đồng phân hủy kết hợp lọc màng kỵ khí qua các kiểu bể phản ứng khác nhau đánh giá khả năng ảnh hưởng của thời gian lưu nước đến hiệu quả xử lý chất thải sinh hoạt bằng công nghệ đồng phân hủy kết hợp lọc màng kỵ khí qua các kiểu bể phản ứng khác nhau: kiểu bể xáo trộn hoàn toàn (CSTR-AnMBR) và kiểu bể dòng chảy ngược qua đệm bùn (UASB-AnMBR). | Nghiên cứu khoa học công nghệ Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thời gian lưu nước đến hiệu quả xử lý chất thải sinh hoạt bằng công nghệ đồng phân hủy kết hợp lọc màng kỵ khí qua các kiểu bể phản ứng khác nhau Bùi Hồng Hà1 Nguyễn Thành Trí1 Nguyễn Thị Xuân Hồng1 Nguyễn Phước Dân2 Nguyễn Huỳnh Đức Nhã3 1 Viện Nhiệt đới Môi trường Viện KH-CN quân sự 2 Trung tâm châu Á nghiên cứu về nước CARE Rescif Đại học Bách khoa ĐHQG TP. HCM 3 Phòng khám đa khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch . Email buihonghavittep@ Nhận bài 31 10 2022 Hoàn thiện 18 11 2022 Chấp nhận đăng 14 12 2022 Xuất bản 20 12 2022. DOI https TÓM TẮT Nghiên cứu này đánh giá khả năng ảnh hưởng của thời gian lưu nước đến hiệu quả xử lý chất thải sinh hoạt bằng công nghệ đồng phân hủy kết hợp lọc màng kỵ khí qua các kiểu bể phản ứng khác nhau kiểu bể xáo trộn hoàn toàn CSTR-AnMBR và kiểu bể dòng chảy ngược qua đệm bùn UASB-AnMBR . Trong điều kiện vận hành 2 mô hình với giá trị pH trung bình từ 6 8 7 4 nhiệt độ nằm trong khoảng dành cho vi sinh vật ưa nhiệt tỉ lệ pha trộn nước thải sinh hoạt và chất thải rắn hữu cơ là 5 g L. Thay đổi thông số thời gian lưu nước gồm 72 giờ 48 giờ 36 giờ và 24 giờ tương ứng với các tải trọng hữu cơ 0 67 kgCOD 1 00 kgCOD 1 33 kgCOD và 2 00 kgCOD . Kết quả cho thấy khả năng xử lý COD tại các HRT đối với mô hình UASB-AnMBR có hiệu suất cao hơn 0 4 5 4 . Ngoài ra tỉ lệ sinh khí sinh học tại các HRT đối với mô hình UASB-AnMBR cao hơn mô hình CSTR-AnMBR từ 0 02 - 0 03 Lbiogas gCODxử lý. Tỉ lệ sinh khí mêtan tương ứng trong khoảng 0 01 0 02 Lbiogas gCODxử lý. Giá trị áp suất chuyển màng ghi nhận trong thí nghiệm cho thấy chu kỳ hoạt động của màng lọc đối với bể UASB dài hơn 3 5 lần so với bể CSTR. Từ khoá Màng lọc sinh học kỵ khí AnMBR Đồng phân hủy kỵ khí Bể kỵ khí xáo trộn hoàn toàn CSTR Bể dòng chảy ngược qua lớp đệm bùn UASB Chất thải rắn hữu cơ Nước thải sinh hoạt Sản lượng khí

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
1    66    2    29-03-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.