Lịch sử nghiên cứu về giai đoạn đầu đời của các loài cá biển đã có những bước tiến rất nhanh trong một phần tư thế kỷ kể từ những công trình nghiên cứu đầu tiên và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các chính sách quản lý nghề cá theo hướng bền vững. Bài viết trình bày đặc điểm nguồn giống cá dựa trên kết quả điều tra đa dạng sinh học ở vùng biển Tây Nam Bộ năm 2018. | KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẶC ĐIỂM NGUỒN GIỐNG CÁ DỰA TRÊN KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VÙNG BIỂN TÂY NAM BỘ NĂM 2018 Từ Hoàng Nhân1 Đào Thị Liên1 Nguyễn Văn Hải1 Nguyễn Sỹ Đoàn1 Nguyễn Khắc Bát1 TÓM TẮT Năm 2018 Viện Nghiên cứu Hải sản thực hiện 2 chuyến điều tra nguồn lợi hải sản bằng lưới kéo tôm ở vùng biển Tây Nam bộ vào tháng 7 và tháng 11 đại diện cho hai mùa gió Tây Nam và Đông Bắc với 38 trạm mặt rộng kết hợp với thu mẫu nguồn giống cá thuộc đề tài 16-20. Tổng số 76 mẫu trứng cá cá con TCCC được thu thập và phân tích bước đầu đã có 48 họ cá với 56 loài được xác định. Trong đó nhóm cá con là 51 loài và nhóm trứng là 9 loài chiếm 4 39 tổng số trứng cá thu được. Mật độ TCCC trung bình toàn vùng biển là và 754 cá thể m3 tương ứng. Trứng cá phân bố tương đối tập trung mùa gió Tây Nam tập trung ở hai khu vực ven bờ thuộc cửa Rạch Giá và phía Nam đảo Thổ Chu với mật độ lớn hơn TC m3. Mùa gió Đông Bắc phân bố tập trung ở khu vực phía Bắc quần đảo Nam Du và phía Nam đảo Thổ Chu mật độ đạt TC m3. Cá con phân bố rải rác khắp vùng nghiên cứu. Trong khi mùa gió Tây Nam phân bố tập trung ở khu vực ven bờ với mật độ phổ biến từ 400 tới trên 600 cá thể m3 thì có sự thay đổi rõ rệt ở mùa gió Đông Bắc với hai vùng tập trung có phạm vi nhỏ là khu vực quần đảo Bà Lụa và quanh mũi Cà Mau với mật độ lớn hơn 600 cá thể m3. Từ khóa Trứng cá cá con mật độ phân bố mùa gió Tây Nam bộ. 1. MỞ ĐẦU9 2008 2015-2018 của các đề tài thuộc Viện Nghiên cứu Hải sản và gần đây là 2 chuyến thu mẫu TCCC Lịch sử nghiên cứu về giai đoạn đầu đời của các trong năm 2018 thuộc đề tài 16-20. Từ loài cá biển đã có những bước tiến rất nhanh trong những số liệu này bài báo sẽ trình bày một số đặc một phần tư thế kỷ kể từ những công trình nghiên điểm phân bố nguồn giống cá ở vùng biển Tây Nam cứu đầu tiên và ngày càng đóng vai trò quan trọng bộ. trong các chính sách quản lý nghề cá theo hướng bền vững. Các số liệu nghiên cứu về trứng cá và ấu