Bài viết Một số đặc điểm cấu trúc và tính chất thể nền của rừng ngập mặn trồng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng như mật độ, đường kính thân, chiều cao cây và tính chất thể nền của RNM trồng tại khu vực ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định có ý nghĩa thực tiễn, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý để lựa chọn loài cây phù hợp trong việc trồng mới, phục hồi và bảo tồn rừng ngập mặn. | KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT THỂ NỀN CỦA RỪNG NGẬP MẶN TRỒNG VEN BIỂN HUYỆN GIAO THỦY TỈNH NAM ĐỊNH Nguyễn Thị Hồng Hạnh1 Bùi Mạnh Cường2 Trương Đức Cảnh1 Lê Đắc Trường1 Nguyễn Quốc Hoàn3 TÓM TẮT Nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc phục hồi và bảo tồn rừng ngập mặn tại khu vực ven biển tỉnh Nam Định một số đặc điểm cấu trúc và tính chất thể nền của rừng trồng thuần loài trang Kandelia obovata thuần loài bần chua Sonneratia caseolaris và rừng hỗn giao trồng ven biển huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định đã được đánh giá trên cơ sở xác định chiều cao đường kính thân cây mật độ cây và phân tích 54 mẫu đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy rừng trang rừng bần chua và rừng hỗn giao có mật độ lần lượt là cây ha 346 cây ha và 550 cây ha đường kính thân lần lượt là 6 7 1 1 cm 23 5 1 7 cm và 9 3 6 1 cm chiều cao cây lần lượt là 3 2 0 6 m 11 8 1 1 m và 5 3 0 9 m. Giữa các kiểu rừng trồng thuần loài trang bần chua và rừng hỗn giao không có sự khác nhau đáng kể giữa các đặc điểm vật lý như Eh pH hay thành phần cơ giới của đất. Trong đó Eh của đất ở cả 3 kiểu rừng nghiên cứu dao động trong khoảng -108 2 đến - 97 5 mV pH trong khoảng 6 9 đến 7 1. Tỷ lệ các cấp hạt cát limon và sét cũng ít thay đổi ở các kiểu rừng khác nhau. Hàm lượng mùn trong đất dao động trong khoảng 0 98 đến 1 13 và hàm lượng kali giao động trong khoảng 573 1 - 676 0 mg kg. Hàm lượng nitơ dễ tiêu và photpho dễ tiêu ở rừng trang lần lượt là 12 1 5 9 mg 100 g và 91 2 38 7 mg kg cao hơn đáng kể so với rừng bần chua hàm lượng nitơ và photpho dễ tiêu lần lượt là 5 4 2 0 mg 100 g và 53 7 13 9 mg kg và rừng hỗn giao hàm lượng nitơ và photpho dễ tiêu lần lượt là 4 4 2 7 mg 100 g và 45 7 13 4 mg kg . Trong khi đó hàm lượng Fe cao nhất ở rừng hỗn giao 1 7 mg kg sau đó là ở rừng bần chua 8 mg kg và thấp nhất ở rừng trang 936 1 443 1 mg kg . Từ khoá Mật độ cây đường kính thân chiều cao cây tính chất thể nền. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ7 tâm của chính quyền địa