Các đột biến ở các promoter và operator Nói chung, các đột biến ở các vùng kiểm soát, chẳng hạn các promoter và operator, thường chỉ ảnh hưởng lên DNA mà chúng khu trú; các đột biến này không tác động lên các vùng định khu trên các phân tử DNA khác (khi nòi vi khuẩn xét đến là thể lưỡng bội một phần,(merodiploid). Chúng được gọi là các thể đột biến trội cis. | Các thể đột biến của lac operon các gene cấu trúc operator gene điều hoà và promoter 1. Các đột biến ở các promoter và operator Nói chung các đột biến ở các vùng kiểm soát chăng hạn các promoter và operator thường chỉ ảnh hưởng lên DNA mà chúng khu trú các đột biến này không tác động lên các vùng định khu trên các phân tử DNA khác khi nòi vi khuân xét đến là thể lưỡng bội một phần merodiploid . Chúng được gọi là các thê đột biến trội cis. Dưới đây ta hãy xem xét một vài tình huống liên quan. Ví dụ 1 Một nòi vi khuẩn có kiêu gene là operon P- X Y Z P promoter X Y Z các gene cấu trúc dấu - chỉ đột biến và dấu chỉ chức năng bình thường . Do promoter bị sai hỏng nên RNA polymerase không thê bám vào vì vậy operon luôn luôn đóng - không tạo ra mRNA. Ví dụ 2 Một nòi vi khuẩn có kiêu gene P O- X Y Z O- hay Oc đột biến cơ định operator . Vì operator bị sai hỏng nên chất ức chế dù bình thường cũng không thê nhân biết và bám vào vì vậy sự điều hoà sẽ không xảy ra. Operon sẽ luôn luôn ở trạng thái mở hoạt động . 2. Các đột biến ở các yếu tố ức chế Các phân tử ức chế như đã biết có thể tương tác với tất cả các phân tử DNA trong một tế bào không có dính dáng tới DNA mà từ đó chúng được sinh ra. Nghĩa là các đột biến tại gene điều hoà có thể cài hiệu quả của chúng lên tất cả các DNA trong tế bào đó là các thể đột biến trans. Ví dụ 3 Xét hai nòi vi khuẩn có các operon sau đây 1 R- P O X Y Z 2 R p- O X Y Z R- P O- X Y Z trong đó R là gene điều hoà bị đột biến. Ta thấy rằng ở nòi 1 tế bào tạo ra chất .