Đại diện cho tất cả các operon của các loại đường di- và polysaccharide (mà vi khuẩn sử dụng như một nguồn cung cấp các hợp chất carbon và năng lượng) là operon lactose ở E. coli. Operon lactose có chức năng sản sinh các enzyme tham gia vào quá trình hấp thụ và phân giải đường lactose (một disacharide) thành galactose và glucose. | Điều hoà âm tính của các operon cảm ứng lac operon Đại diện cho tất cả các operon của các loại đường di- và polysaccharide mà vi khuẩn sử dụng như một nguồn cung cấp các hợp chất carbon và năng lượng là operon lactose ở E. coli. Operon lactose có chức năng sản sinh các enzyme tham gia vào quá trình hấp thụ và phân giải đường lactose một disacharide thành galactose và glucose. Nó chỉ hoạt động khi có mặt đường lactose vì vậy lactose được gọi là chất cảm ứng và lac operon được gọi là operon cảm ứng inducible hay operon dị hoá catabolite . Nói đúng ra chất cảm ứng là allolactose lactose liên kết galactosid dạng P-1 4 bị biến đổi thành chất trung gian trong quá trình thuỷ phân lactose dưới tác dụng của P galactosidase gọi là allolactose liên kết 0-1 6 . 1. Cấu trúc của lac operon Các thành phần của lac operon ở E. coli như sau Câu trúc chi tiêt các vùng khác nhau của operon lactose. - Nhóm các gene câu trúc bao gồm ba gene lacZ lacY và lacA nói gọn là Z Y và A trong đó lacZ mã hoá cho b galactosidase thuỷ phân lactose lacY mã hoá cho permease vận chuyển lactose qua màng và lacA mã hoá transacetylase chức năng không rõ ràng theo ý nghĩa nó không phải là enzyme liên quan trực tiếp đến sự chuyển hoá lactose . - Yêu tô chỉ huy lac operator là trình tự DNA dài 34 cặp base cách gene Z chừng 10 cặp base về phía trước là vị trí tương tác với chất ức chế. Nó chứa trình tự 24 cặp base đối xứng xuôi ngược giúp chất ức chế lac repressor có .