Tế bào thực vật khác biệt với tế bào động vật về nhiều đặc tính trong đó có đặc tính là tế bào thực vật có thành cellulose bao quanh (cell wall) sau đó đến màng nguyên sinh (membrane). Thành cellulose giữ cho tế bào thực vật có hình dáng nhất định, còn các hợp chất pectin nằm trong thành có nhiệm vụ liên kết gắn các tế bào với nhau thành mô. | Phương pháp tạo tế bào trần trong lai tế bào 1 A 1 V . 1 1 r 1 V. r Ấ 1 A J_ V Tê bào thực vật khác biệt với tê bào động Ầ 1 Ầ Ằ r 1 Ằ -L r r -4- - . r 1 vật vê nhiêu đặc tính trong đó có đặc tính 1 A i Ấ 1 1 A r 1 a 1 111 1 là tê bào thực vật có thành cellulose bao 1 z 11 li-. 4Ấ quanh cell wall sau đó đên màng nguyên sinh membrane . Thành 111 1 J 1 j1 A 1 1 cellulose giữ cho tê bào thực vật có hình dáng nhât định còn các hợp chât pectin nằm trong thành có nhiệm vụ liên kết gắn các tế bào với nhau thành mô. Màng nguyên sinh cho phép protoplast có thể hấp thu vào tế bào các đại phân tử acid nucleic protein thậm chí cả các cơ quan tử như lục lạp ty thể. Nếu để các protoplast cạnh nhau chúng có thể hòa làm một đó là hiện tượng dung hợp tế bào. Nếu các protoplast có nguồn gốc từ các tế bào soma thuộc các giống loài hoặc chi dung hợp lại thì có thể dẫn đến hiện tượng lai tế bào soma. Có một số phương pháp phân lập protoplast sau đây 1. Phương pháp cơ học Cho miếng mô vào dung dịch ưu trương đe khối tế bào chất cùng màng sinh chất tách khỏi vỏ cellulose. sử dụng kim nhọn và dao phẩu tích để cắt các mô cùng lớp vỏ sau đó ngâm vào môi trường nuôi cấy pha loãng tế bào chất sẽ phồng to và tách khỏi vỏ cellulose ra ngoài tạo thành các protoplast tự do. Phương pháp này cho hiệu suất thấp. Sự phân lập protoplast của thực vật bậc cao bằng phương pháp cơ học được Klercker tiến hành đầu tiên vào năm 1892. Nói chung các protoplast được phân lập từ các tế bào không bào hóa cao của các mô dự trữ như chồi hành bulbs và vảy hành scales của các loài thân hành rễ củ cải