Ưu thế lai (heterossis) là thuật ngữ do nhà chọn giống ngô (Mỹ) đưa ra năm 1914 để chỉ hiệu quả lai biểu hiện vượt trội về sức sinh trưởng, sinh sản và chống chịu của con lai ở thế hệ thứ nhất so với các dạng bố mẹ của chúng. Hiện tượng này thể hiện rất rõ ở những con lai thu được từ sự giao phối giữa các dòng tự phối với nhau. | Ưu thế lai Ưu thế lai heterossis là thuật ngữ do nhà chọn giống ngô Mỹ đưa ra năm 1914 đe chỉ hiệu quả lai biếu hiện vượt trội về sức sinh trưởng sinh sản và chống chịu của con lai ở thế hệ thứ nhất so với các dạng bố mẹ của chúng. Hiện tượng này thế hiện rất rõ ở những con lai thu được từ sự giao phối giữa các dòng tự phối với nhau. 1. Những biểu hiện của ưu thế lai ở thực vật Để tiện lợi cho việc sử dụng ưu thế lai và tạo ra các giống ưu thế lai phục vụ sản xuất người ta chia ưu thế lai theo sự biểu hiện và theo quan điểm sử dụng. Chẳng hạn Ưu thế lai sinh sản là loại ưu thế lai quan trọng hàng đầu. Các cơ quan sinh sản như hoa quả hạt phát triển mạnh số hoa quả nhiều độ hữu dục cao dẫn đến năng suất cao hơn. Ưu thế lai sinh dưỡng Các cơ quan sinh dưỡng như thân rễ cành lá đều sinh trưởng mạnh làm cho cây lai có nhiều cành nhánh thân cao to lá lớn nhiều rễ nhiều củ. Đó là các tính trạng có lợi cho chọn tạo giống đặc biệt là ở những loài cây trồng sử dụng các bộ phận sinh dưỡng như thân lá củ. Ưu thế lai thích ứng là ưu thế lai do sự tăng sức sống tăng tính chống chịu với sâu bệnh với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận như rét úng chua mặn phèn. Ưu thế lai tích luỹ là sự tăng cường tích luỹ các chất với hàm lượng cao ở các bộ phận của cây như tinh bột ở củ protein và dầu ở hạt đường ở thân các ester ở lá . 2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai Giả thuyết về tác dụng tương hỗ giữa nhiều gene trội thuyết tính trội Giả thuyết về tính trội do Jones đề xướng năm 1917. Tuy nhiên những ý kiến đầu tiên đưa ra sự xác nhận về tác dụng bổ sung của các gene trội có lợi đối với hiện tượng ưu thế lai lại thuộc về Bruce