3. Kiểm toán tài sản và nguồn vốn . Kiểm toán các tài khoản tiền Mục đích kiểm toán - Nhằm xác định rằng số dư đã được báo cáo là hợp lý và đúng đắn, số tiền còn lại là có thực và đầy đủ; Số dư các khoản tiền mặt, tiền gửi trong suốt quá trình hoạt động có trong phạm vi định mức tồn quỹ của cấp trên quy định không và có đảm bảo phù hợp cho hoạt động của đơn vị không? Các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi có hợp lý, hợp. | Quy trình kiểm toán 3. Kiểm toán tài sản và nguồn vốn . Kiểm toán các tài khoản tiền Mục đích kiểm toán - Nhằm xác định rằng số dư đã được báo cáo là hợp lý và đúng đắn số tiền còn lại là có thực và đầy đủ Số dư các khoản tiền mặt tiền gửi trong suốt quá trình hoạt động có trong phạm vi định mức tồn quỹ của cấp trên quy định không và có đảm bảo phù hợp cho hoạt động của đơn vị không Các khoản thu chi tiền mặt tiền gửi có hợp lý hợp lệ và đúng đắn không. - Đảm bảo rằng vàng kim loại quí thực sự có vào ngày lập báo cáo và thuộc sở hữu của đơn vị được định giá đúng phù hợp các qui định của Nhà nước. Nội dung kiểm toán Các tài khoản trong mục này gồm tiền mặt cả VNĐ và ngoại tệ ngân phiếu thanh toán các chứng từ có giá trị ngoại tệ và kim loại quí đá quí Các khoản tiền gửi tại NHNN Tiền vàng gửi và cho vay TCTD khác. Kiểm toán các tài khoản tiền là việc xem xét tính trung thực đầy đủ của số liệu cũng như việc thực hiện các biện pháp an toàn đối với các khoản tiền hiện đang có ở đơn vị như Chấp hành chế độ quản lý kho quĩ việc điều chuyển tiền hàng đặc biệt chấp hành các chế độ ghi chép hạch toán báo cáo. Phương pháp kiểm toán Khi kiểm toán các tài khoản tiền KTV phải xem xét tính hữu hiệu của hệ thống KSNB để đánh giá các rủi ro. Rủi ro kiểm toán thường là số dư các tài khoản trong BCTC bị ghi giảm đi hoặc có thể được ghi tăng lên Đối với ngoại tệ là các số dư cuối kỳ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam một cách không đúng quy đổi sai tỷ giá hối đoái . - Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa biên bản kiểm kê tiền mặt thực tế với số dư trên Bảng cân đối kế toán Giữa tiền mặt thực tế với sổ sách kế toán Giữa sổ nhật ký quĩ kế toán với sổ quĩ thủ quĩ Giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán và số dư mang sang trên sổ sách kế toán. KTV có thể tiến hành kiểm kê tại thời điểm kiểm toán rồi dùng phương pháp loại trừ để xác định số dư trên BCTC trừ đi số tiền thu vào và cộng thêm các khoản đã chi ra tại thời điểm ghi trong bảng cân đối kế toán đến thời điểm kiểm .