Phiên bản được giới thiệu lần đầu năm 1990. (SNMP,RFC 1157) sử dụng UDP (RFC768) để trao đổi bản tin qua cổng 161,162 (truy vấn, trap) . SNMPv1 cung cấp 4 điều hành : 2 điều hành để khôi phục dữ liệu, 1 để đặt dữ liệu và 1 cho thiết bị gửi thông báo. Get, sử dụng để lấy thuộc tính đối tượng Get-next lấy thuộc tính đối tượng thông qua cây MIB. Set, sử dụng để thay đổi thuộc tính đối tượng | Chương 6 Giao thức SNMPvl Phiên bản đ-ợc giới thiệu lần đầu năm 1990. SNMP RFC 1157 sử dụng UDP RFC768 để trao đổi bản tin qua cổng 161 162 truy vấn trap . SNMPvl cung cấp 4 điều hành 2 điều hành để khôi phục dữ liệu 1 để đặt dữ liệu và 1 cho thiết bị gửi thông báo. Get sử dụng để lấy thuộc tính đối t-ợng Get-next lấy thuộc tính đối t-ợng thông qua cây MIB. Set sử dụng để thay đổi thuộc tính đối t-ợng. Trap thông báo khẩn cấp đ-ợc gửi đi từ Agent ng-ỡng cảnh báo . Các điều hành trên đ- ợc nhúng vào trong bản tin SNMP. Khuôn dạng bản tin nh- sau Tr-ờng Version chỉ thị phiên bản của SNMP SNMPv1 0 Version Community SNMP PDU Type Requid 0 0 Veriable binding Hình Khuôn dạng bản tin SNMPvl Tr-ờng Community là một chuỗi xác nhận pasword cho cả tiến trình lấy và thay đổi dữ liệu. SNMP PDU chứa điều hành gồm kiểu điều hành get set yêu cầu đáp ứng cùng số thứ tự với bản tin gửi đi nó cho phép ng-ời điều hành gửi nhiều bản tin đồng thời requid . Biên ghép gồm các thiết bị đ-ợc đặc tả trong RFC 2358 và chứa cả giá trị đặt tới đối t-ợng. Bản tin TRAP đ-ợc gửi đi từ Agent một thiết bị có thể gửi đi các thông tin nh- dung l-ợng bộ nhớ ng-ời sử dụng lỗi truy nhập Log in. Các thông tin này làm giảm tải xử lý cho các manager khi nó không phải kiểm tra định kỳ. Cấu trúc thông tin quản lý SMI RFC 1155 là một tập các luật đặc tả thông tin quản lý trên chính thiết bị. Các đối t-ợng bị quản lý đ-ợc sắp xếp theo hình cây. Chính vì vậy mà thông tin trong SNMP PDU có dạng nh- sau iso org dod internet directory Mib-2 1 private system interface at 3 Ipv4 sysdecr Sysobiect syscontact sysname syslocatio sysService Systime Hình Cấu trúc thông tin SNMP PDU Đối t-ợng sysUptime đ-ợc nhận dạng và nằm trong nhánh . Nhận dạng này đ-ợc gọi là nhận dạng đối t-ợng và đ-ợc sử dụng để truy nhập đối t-ợng trong MIB. Chỉ có lá đ-ợc truy nhập . Cấu trúc SNMPv3 SNMPv3 FRC2575 đánh địa chỉ cho hai vùng chính quản trị và bảo mật. Hình Kiến trúc thực thể của SNMPv3. Các