Để đảm bảo tính mềm dẻo của dịch vụ mạng trước các lỗi thì hai xu hướng được xem xét để tìm ra một tuyến mới cho đường đi là: một đường đi bảo vệ thiết lập trước và một đường đi tái cấu hình tính toán động. Các kĩ thuật bảo vệ phụ thuộc vào dung lượng dư thừa trong mạng. Vì một tuyến bảo vệ cho mỗi tuyến đang làm việc được thiết lập trước nên tái định tuyến sử dụng kĩ thuật này thì nhanh hơn (nhỏ hơn 50 ms trong mạng SONET/SDH) và đơn giản hơn. | Chương 4 Bảo vệ và tái câu hình Để đảm bảo tính mềm dẻo của dịch vụ mạng trước các lỗi thì hai xu hướng được xem xét để tìm ra một tuyến mới cho đường đi là một đường đi bảo vệ thiết lập trước và một đường đi tái cấu hình tính toán động. Các kĩ thuật bảo vệ phụ thuộc vào dung lượng dư thừa trong mạng. Vì một tuyến bảo vệ cho mỗi tuyến đang làm việc được thiết lập trước nên tái định tuyến sử dụng kĩ thuật này thì nhanh hơn nhỏ hơn 50 ms trong mạng SONET SDH và đơn giản hơn tái cấu hình. Các kĩ thuật bảo vệ cũng được phân loại thành bảo vệ tuyến và bảo vệ đường. Sự khác nhau của chúng được chỉ ra trong hình . Trong hình a thì dòng lưu lượng từ A tới E sử dụng một đường đi A-B-E. Nếu như có lỗi trên kết nối từ A tới B thì một bảo vệ tuyến sẽ tránh tuyến A-B bằng cách sử dụng một đường được thiết kế trước là A-D-C-B và phần còn lại của đường vẫn được sử dụng bình thường như được chỉ ra trong hình b . a Chế độ bình thường b Bảo vệ tuyến c Bảo vệ đường Hình Bảo vệ đường và bảo vệ tuyến Ngược lại một bảo vệ đường sẽ hoàn toàn không sử dụng đường đã có lỗi nữa. Nó sẽ dùng một đường khác hoàn toàn không liên quan tới đường ban đầu. Trong ví dụ ở hình c nó sử dụng đường A-D-C-E thay vì đường A-B-E. Trong khi đó tái cấu hình có thể được sử dụng để hoặc là cung cấp các tuyến nối hiệu quả hơn sau khi bảo vệ hoàn thành hoặc là tăng cường tính mềm dẻo để chống lại các lỗi nặng hơn trước khi lỗi đầu tiên được sửa. Thông thường thì cơ chế tái cấu hình là khá chậm. Các mô hình bảo vệ và tái cấu hình trong mạng IP WDM Tuỳ thuộc vào mục tiêu của các chức năng điều khiển và báo hiệu trong tầng WDM mà bảo vệ và tái cấu hình trong mạng IP WDM có thể được phân loại thành ba mô hình. Mô hình đầu tiên sử dụng một khối quản lí kết nối quang thông minh và tự quản trị. Chính xác hơn thì một tầng quang có hầu hết các chức năng báo hiệu và điều khiển ví dụ như quản lí dung lượng và cấu hình định tuyến phát hiện mô hình tái cấu hình và điều khiển ngoại lệ nhờ sử dụng các .