3. Theo dõi áp ĐM phổi bít Bằng ống thông nhẹ (catheter Swan - Ganz) đặt lưu trong tim phải vào trực tiếp lòng động mạch phổi (thường là phổi phải) sau này khi ta làm được sẽ rất tốt cho việc điều chỉnh lưu lượng các thuốc điều trị trên, theo dõi cả áp lực hệ tim trái, biết lúc nào cần tránh lợi tiểu và Nitrat mà bù dịch (vd NMCT thất phải). 4. Giảm sung huyết phổi bằng biện pháp cơ học Có thể có lợi tạm thời trong những trường hợp phù phổi nặng. a- Garô: bằng. | PHÙ PHỔI CẤP DO TIM VÀ CHOÁNG DO TIM Kỳ 2 3. Theo dõi áp ĐM phổi bít Bằng ống thông nhẹ catheter Swan - Ganz đặt lưu trong tim phải vào trực tiếp lòng động mạch phổi thường là phổi phải sau này khi ta làm được sẽ rất tốt cho việc điều chỉnh lưu lượng các thuốc điều trị trên theo dõi cả áp lực hệ tim trái biết lúc nào cần tránh lợi tiểu và Nitrat mà bù dịch vd NMCT thất phải . 4. Giảm sung huyết phổi bằng biện pháp cơ học Có thể có lợi tạm thời trong những trường hợp phù phổi nặng. a- Garô bằng giải băng cao su hay bao khí của HA kế có thể được cột ở 3 gốc chi luân phiên mỗi 15 - 20 phút vẫn cho phép máu ĐM luồn qua nhưng cản dòng máu TM vì bơm băng khí đến áp lực lớn hơn HA tâm trương nhưng nhỏ hơn HA tâm thu . b- Trích huyết nhanh bằng kim trocard rộng lòng lấy đi 250 - 500 ml máu. Hiện nay ít khi làm vì các phương thức dùng thuốc hiện đại nêu trên thường thành công rồi chỉ có thể còn hữu ích ở những người bệnh tăng thể tích nội mạch khá cố định vd người bệnh suy thận hay khi điều trị bằng thuốc không đủ hiệu quả. Chạy thận nhân tạo cấp cứu và siêu lọc đôi khi được sử dụng. 5. Điều chỉnh các yếu tố thúc đẩy - Cao HA trầm trọng NMCT hay BT TMCB đặc biệt khi đi kèm với hở van hai lá . - Sa van gây hở van cấp tính. - Khởi đầu cơn nhịp nhanh hay nhịp chậm. - Quá tải về thể tích trong trường hợp rối loạn chức năng thất trái trầm trọng. - Nói chung xử trí thành công phù phổi chỉ có thể hoàn toàn bằng cách điều chỉnh những bệnh lý căn bản. CHOÁNG SỐC DO TIM A- ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa Choáng sốc ngày nay phân loại thành 4 dạng nhưng gọi chung là sốc tuần hoàn với bản chất chung là sự cắt đứt kéo dài tưới cấp máu mang oxy cho các mô mà hậu quả là rối loạn chuyển hóa tế bào và chức năng cơ quan. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là thiểu - vô niệu rối loạn tri giác khu vực ngoại vi tưới máu cũng như biên độ mạch đều giảm và vã mồ hôi lạnh. 2. Phân loại Sự rối loạn khởi đầu dẫn tới cắt giảm oxy mô 1 Nếu do thiếu sót của hệ chuyên chở oxy thì đó là sốc giảm thể tích vd xuất huyết .