thiết kế hệ thống điều khiển thiết bị điện từ xa, chương 14

Tính chất cơ lý của bề mặt gia công bao gồm sự biến cứng bề mặt và ứng suất dư: a. Sự biến cứng bề mặt. Trong quá trình gia công dưới tác dụng của lực cắt, trên bề mặt của kim loại sinh ra biến dạng dẻo. Các hạt tinh thể bị kéo lệch mạng gây nên ứng suất giữa các tinh thể. Tác dụng này làm giảm mật độ kim loại, nâng cao giới hạn bền, nâng cao độ cứng và độ giòn, làm giảm tính dẻo và tính tượng này gọi là sự biến cứng và. | 1 r _ f _ Chương 14 Thông sô vật lý của 1 Ầ w J V bê mặt gia công Tính chất cơ lý của bề mặt gia công bao gồm sự biến cứng bề mặt và ứng suất dư a. Sự biến cứng bề mặt. Trong quá trình gia công dưới tác dụng của lực cắt trên bề mặt của kim loại sinh ra biến dạng dẻo. Các hạt tinh thể bị kéo lệch mạng gây nên ứng suất giữa các tinh thể. Tác dụng này làm giảm mật độ kim loại nâng cao giới hạn bền nâng cao độ cứng và độ giòn làm giảm tính dẻo và tính tượng này gọi là sự biến cứng và chiều sâu biến cứng của bề mặt kim loại. Mức độ biến cứng H có thể xác định theo công thức sau _ H - H__ Sh HS - Ht Ht 100 Sh .100 H hoặc k HS Ht 100 Trong đó HS Ht là độ cứng tế vi sau và trước khi làm biến cứng. b. Ứng suất dư. Ứng suất dư là ứng suất được tạo thành sau khi ngừng tác động lực cắt. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra ứng suất dư nhưng nguyên nhân sâu xa nhất vẫn là biến dạng dẻo. Biến dạng dẻo ở đây có thể do lực cắt hoặc nhiệt cắt sinh ra. Vậy ứng suất dư được tạo thành Khi cắt kim loại do biến dạng dẻo cho nên lớp bề mặt ngoài được làm chắc thể tích tăng lên. Lớp bề mặt ngoài có khuynh hướng lấn chiếm thể tích nhưng vì có liên hệ lớp bên trong nên ở lớp ngoài sinh ra ứng suất dư nén còn ở lớp bên trong lại có ứng suất dư kéo. Khi gia công nhiệt cắt nung nóng bề mặtngoài làm mođun đàn hồi của nó giảm đến tối thiểu. sau đó lại nguội nhanh nên nó co lại nhưng vì có liên hệ với lớp bên trong nên lớp bên ngoài gây ra ứng suất kéo còn bên trong sinh ra ứng suất dư nén. Có nhiều nguyên nhân gây ra ứng suất dư cho nên sự phân bố giá trị dấu đặc tính cũng như chiều sâu ứng suất dư trên bề mặt kim loại rất phức tạp. Để đánh giá ứng suất dư người ta thường dùng hai thông số Giá trị ứng suất dư Ơ0 và chiều sâu ứng suất dư hơ . Như vậy để đánh giá chất lượng bề mặt người ta thường dùng các thông số sau đây Ra Rz Hck Sm S Wz np Sw k 11 ơo hơ. t s Hình - Sự phân bố lớp ứng suất dư và lớp hóa bền biến cứng trên bề mặt chi tiết. I lớp kim loại nguyên .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.