VII. Cơn nhịp nhanh thất Cơn nhịp nhanh thất (NNT) là cơn tim nhanh khi có ít nhất ba nhát NTTT đi liền nhau với tần số trên 100 ck/phút. Có thể chia NNT ra làm hai loại dựa trên thời gian kéo dài của NNT: - NNT thoảng qua (hoặc không bền bỉ): là NNT xuất hiện từng đoạn kéo dài không quá 1 phút. - NNT bền bỉ: là khi có NNT kéo dài trên 1 phút. A. Nguyên nhân 1. Bệnh tim thiếu máu cục bộ. 2. Bệnh cơ tim (bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì. | ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP Kỳ 11 VII. Cơn nhịp nhanh thất Cơn nhịp nhanh thất NNT là cơn tim nhanh khi có ít nhất ba nhát NTTT đi liền nhau với tần số trên 100 ck phút. Có thể chia NNT ra làm hai loại dựa trên thời gian kéo dài của NNT - NNT thoảng qua hoặc không bền bỉ là NNT xuất hiện từng đoạn kéo dài không quá 1 phút. - NNT bền bỉ là khi có NNT kéo dài trên 1 phút. A. Nguyên nhân 1. Bệnh tim thiếu máu cục bộ. 2. Bệnh cơ tim bệnh cơ tim giãn bệnh cơ tim phì đại phì đại đờng ra thất phải sarcoid cơ tim. . 3. Bệnh van tim đặc biệt khi thất trái giãn và giảm chức năng co bóp. 4. NNT do dùng thuốc hoặc độc tố thuốc chống loạn nhịp nhóm IC Digitalis. 5. NNT bền bỉ tiên phát thờng xảy ra ở bệnh nhân không có bệnh lý thực tổn ở tim. 6. Trong hoặc sau phẫu thuật tim. B. Triệu chứng lâm sàng 1. Biểu hiện lâm sàng rất khác nhau ở bệnh nhân có cơn NNT. Nó tuỳ thuộc vào hoàn cảnh lâm sàng tần số thất sự có mặt của các bệnh tim thực tổn kèm theo. 2. Một số bệnh nhân có thể không cảm thấy có triệu chứng gì đặc biệt. Trái lại ở một số khác lại có thể biểu hiện ngay bằng ngất hoặc đột tử. C. Điện tâm đồ 1. Tần số tim thờng từ 130 -170 ck phút. 2. Thông thờng thì nhịp tim không thật đều nh trong cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất nhất là khi mà trớc đó có NNT đa dạng hoặc có nhát hỗn hợp. 3. Phức bộ QRS thờng giãn rộng biểu hiện dới dạng giống nh của bloc nhánh trái hoặc phải. 4. Sóng P có thể nhìn thấy với tần số chậm hơn của QRS. Trong trờng hợp không nhìn rõ sóng P nếu làm chuyển đạo thực quản sẽ thấy rõ ràng có sự phân ly giữa nhịp nhĩ và thất. Trong một số trờng hợp ta thấy có sự dẫn truyền ngợc dòng làm cho sóng P âm ở ngay sau QRS. Hình 10-5. Cơn nhịp nhanh thất có làm chuyển đạo thực quản để bộc lộ sóng P. D. Chẩn đoán phân biệt quan trọng nhất là với nhịp nhanh trên thất có phức bộ QRS giãn rộng do dẫn truyền lệch hớng bloc nhánh. ngời ta có thể 1. Sử dụng chuyển đạo thực quản. 2. Sử dụng tiêu chuẩn loại trừ của Brugada hình 10-6 Tiêu chuẩn hình thái .