Điều trị tứ chứng Fallot A. Điều trị dự phòng: phát hiện và điều trị thiếu máu thiếu sắt tơng đối, phòng thiếu máu hồng cầu nhỏ của phụ nữ mang thai. B. Điều trị cơn thiếu ôxy 1. Đa trẻ lên vai hoặc cho trẻ ngồi đầu gối đè vào ngực. 2. Morphin sulfat 0,1 - 0,2 mg/kg tiêm dới da hay tiêm bắp để ức chế trung tâm hô hấp, cắt cơn khó thở nhanh, không nên cố gắng tiêm tĩnh mạch mà nên sử dụng đờng tiêm dới da. 3. Điều trị nhiễm toan bằng natri bicarbonate 1. | TỨ CHỨNG FALLOT Kỳ 3 VI. Điều trị tứ chứng Fallot A. Điều trị dự phòng phát hiện và điều trị thiếu máu thiếu sắt tơng đối phòng thiếu máu hồng cầu nhỏ của phụ nữ mang thai. B. Điều trị cơn thiếu ôxy 1. Đa trẻ lên vai hoặc cho trẻ ngồi đầu gối đè vào ngực. 2. Morphin sulfat 0 1 - 0 2 mg kg tiêm dới da hay tiêm bắp để ức chế trung tâm hô hấp cắt cơn khó thở nhanh không nên cố gắng tiêm tĩnh mạch mà nên sử dụng đờng tiêm dới da. 3. Điều trị nhiễm toan bằng natri bicarbonate 1 mEq kg tĩnh mạch nhằm làm giảm kích thích trung tâm hô hấp do toan chuyển hoá. 4. Thở ôxy cần hạn chế vì trong bệnh lý này có giảm dòng máu lên phổi chứ không phải do thiếu cung cấp ôxy từ ngoài vào. 5. Nếu không đáp ứng với các phơng pháp trên có thể dùng Ketamin 1-3 mg kg tiêm TM chậm thờng có kết quả gây tăng sức cản đại tuần hoàn an thần . Thuốc co mạch nh Phenylephrine. Neo - synephrine 0 02 mg Propranolol 0 01 - 0 25 mg kg tiêm TM chậm thờng làm giảm tần số tim và có thể điều trị cơn thiếu ôxy. 6. Uống Propranolol 2-4mg kg ngày có thể dùng để phòng cơn thiếu ôxy và trì hoãn thời gian mổ sửa chữa toàn bộ. Hoạt tính có lợi của Propranolol là làm ổn định phản ứng của mạch ngoại vi. C. Phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Nh trong các bệnh tim bẩm sinh có tím khác. D. Điều trị ngoại khoa 1. Phẫu thuật tạm thời đợc chỉ định để tăng dòng máu lên phổi ở trẻ tím nặng và không kiểm soát đợc cơn thiếu ôxy ở những bệnh nhân mà phẫu thuật sửa toàn bộ khó thực hiện an toàn và ở trẻ nhỏ hay phẫu thuật sửa toàn bộ gặp khó khăn về mặt kỹ thuật. a. Cầu nối Blalock - Taussig nối giữa động mạch dới đòn và một nhánh ĐMP có thể thực hiện ở trẻ nhỏ. b. Cầu nối Gore - Tex ống Gore - Tex giữa động mạch dới đòn và một nhánh ĐMP. c. Phơng pháp Waterston nối giữa ĐMC lên và ĐMP phải nhng phơng pháp này không còn thông dụng nữa do có nhiều biến chứng. d. Phẫu thuật Potts nối giữa ĐMC xuống và ĐMP cũng hiếm khi đợc sử dụng. Tất cả các phẫu thuật tạo cầu nối chủ phổi đều đợc mở ngực theo đờng bên thời gian nằm viện từ 8 -