Điều trị ngoại khoa: a. Mục đích cơ bản của điều trị ngoại khoa cho VNTMNK là lấy đi những mảnh sùi hoặc hoại tử mà không thể điều trị nội khoa đợc, sửa lại van hoặc thay van bị tổn thơng. b. Chỉ định điều trị ngoại khoa cho VNTMNK là một quyết định khó khăn nhng rất cần thiết trong một số hoàn cảnh. Khi chỉ định phải cân nhắc nhiều yếu tố và phải chú ý tới thời điểm can thiệp (bảng 16-4). c. Suy tim tiến triển là một trong những chỉ định chính, vì có. | VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN Kỳ 5 2. Điều trị ngoại khoa a. Mục đích cơ bản của điều trị ngoại khoa cho VNTMNK là lấy đi những mảnh sùi hoặc hoại tử mà không thể điều trị nội khoa đợc sửa lại van hoặc thay van bị tổn thơng. b. Chỉ định điều trị ngoại khoa cho VNTMNK là một quyết định khó khăn nhng rất cần thiết trong một số hoàn cảnh. Khi chỉ định phải cân nhắc nhiều yếu tố và phải chú ý tới thời điểm can thiệp bảng 16-4 . c. Suy tim tiến triển là một trong những chỉ định chính vì có tới 90 chết vì suy tim nếu không đợc can thiệp kịp thời. d. VNTMNK ở van nhân tạo thờng đòi hỏi kết hợp điều trị nội và ngoại khoa. e. Thời khoảng dùng kháng sinh sau khi mổ ở bệnh nhân VNTMNK còn cha thống nhất. Các tác giả cho rằng nếu mảnh sùi hoặc áp xe lấy ra trong mổ cấy có vi khuẩn thì thời gian điều trị sau mổ phải dài bằng một liệu trình đầy đủ cho điều trị VNTMNK. Bảng 16-4. Chỉ định phẫu thuật khi VNTMNK. Chỉ định rõ ràng - Suy tim không khống chế đợc do tổn thơng van. - Van nhân tạo không ổn định. - Không khống chế đợc hoặc không thể khống chế đợc nhiễm khuẩn ví dụ do nấm hoặc Enterocuccus kháng thuốc kháng sinh . - Tắc mạch tái phát. Chỉ định tơng đối - Tổn thơng lan rộng quanh van dò ápxe . - Tổn thơng van tự nhiên sau khi đã điều trị tối u. - VNTMNK mà cấy máu âm tính có sốt dai dẳng không giải thích đợc. - Mảnh sùi to 10mm với nguy cơ tắc mạch cao. VI. Phòng ngừa VNTMNK Đây là công tác đặc biệt quan trọng đòi hỏi tất cả các thầy thuốc thực hành cần nắm rõ. Về nguy cơ đã đợc trình bày ở bảng 16-5 trong đó những bệnh nhân có nguy cơ cao và vừa cần phải đợc phòng ngừa đúng mức khi làm các thủ thuật. Bảng 16-5. Thủ thuật có nguy cơ VNTMNK cao và vừa. Các thủ thuật răng miệng họng - Các thủ thuật răng miệng có thể gây chảy máu. - Cắt amidan hoặc nạo VA. - Soi thanh quản bằng ống soi cứng. Các thủ thuật tiêu hoá - Các phẫu thuật liên quan đến niêm mạc ruột. - Thủ thuật gây xơ trong giãn tĩnh mạch thực quản. - Phẫu thuật đờng mật. - Nội soi đờng mật. Các thủ thuật đờng tiết .