Lao màng bụng là tình trạng tổn thương viêm đặc hiệu của màng bụng do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis, thường là thứ phát sau ổ lao khác. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, nhưng thường gặp nhiều ở tuổi thanh niên, ở nữ giới gặp nhiều hơn ở nam. Giải phẫu bệnh của lao màng bụng: tuỳ thuộc vào thể bệnh - Thể cổ trướng . Màng bụng viêm đỏ, phù nề, tăng tưới máu, viêm quanh gan, xuất tiết nhanh, lượng dịch trong ổ bụng tăng dần và nhiều, sau đó dịch màng bụng giảm. | Lao màng bụng Kỳ 1 I. ĐẠI CƯƠNG Lao màng bụng là tình trạng tổn thương viêm đặc hiệu của màng bụng do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis thường là thứ phát sau ổ lao khác. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi mọi giới nhưng thường gặp nhiều ở tuổi thanh niên ở nữ giới gặp nhiều hơn ở nam. Giải phẫu bệnh của lao màng bụng tuỳ thuộc vào thể bệnh - Thể cổ trướng . Màng bụng viêm đỏ phù nề tăng tưới máu viêm quanh gan xuất tiết nhanh lượng dịch trong ổ bụng tăng dần và nhiều sau đó dịch màng bụng giảm dần fibrin lắng đọng trên bề mặt màng bụng. . Nhìn thấy trên bề mặt màng bụng có các hạt lao bằng đầu đinh ghim màu xám hoặc trắng trên nền màng bụng viêm đỏ. - Thể loét bã đậu Các củ lao dính với nhau thành đám bã đậu hoá rồi nhuyễn hoá tạo nên áp xe lạnh. Có thể loét rò ra ngoài da hoặc vào ruột. - Thể xơ dính Tổ chức xơ và dính phát triển ở màng bụng gây nên co kéo và dính các tạng thành từng đám gồm các mạch máu ruột mạc treo. Các tổn thương của lao màng bụng nêu ở trên thường kết hợp với nhau. Đường gây bệnh của vi khuẩn lao đối với lao màng bụng - Từ hạch mạc treo ruột bị lao vi khuẩn lao lan tràn theo đường bạch huyết tới màng bụng. - Đường máu do lao tản mạn đường máu trong giai đoạn lan toả nên nhiều thanh mạc có thể nhiễm lao. Thường lao phế mạc trước rồi đến lao màng bụng màng tim cũng có khi lao màng bụng trước . - Đường tiếp cận từ một ổ lao kín đáo ở ruột thành ruột nhiễm lao ở ống vòi trứng vòi Fallope buồng trứng. vi khuẩn lao tới màng bụng. II. Triệu chứng A. Triệu chứng lâm sàng Trên lâm sàng thường gặp 3 hình thái bệnh thể cổ trướng thể bã đậu hoá và thể xơ dính 1. Thể cổ trướng a. Cơ năng toàn thể - Sốt thường sốt về chiều có thể sốt cao 39 - 40oC hoặc sốt nhẹ từ 37 5 -38oC thậm chí có bệnh nhân không nhận ra là có sốt. - Ăn uống kém chán ăn đầy bụng khó tiêu - Mệt mỏi gầy sút - Đau bụng âm ỉ vị trí đau không rõ ràng - Ra mồ hôi trộm - Đi ngoài có khi phân lỏng có khi phân táo b. Thăm khám - Có thể có hạch mềm di động không đau ở dọc cơ ức đòn chũm nếu