Các lớp phủ: là các lớp vật liệu phủ trên bề mặt của các cấu phần quang học, nhằm tăng cường hoặc cố định các đặc trưng truyền qua và phản xạ. - Hiệu quả của lớp phủ thay đổi theo bước sóng, góc tới và dạng phân cực của sóng đến. - Các đặc trưng quan trọng của lớp phủ là chiều dày và độ đồng nhất. - Đặc điểm cơ học: rất dể bị phá huỷ, do đó thường được làm sạch nhờ thổi khí khô áp suất thấp hoặc dòng nước khử ion, cồn hoặc thuốc tẩy. | Chương 3 CÁC LỚP PHỦ VÀ CÁC DỤNG CỤ 1 Các lớp phủ là các lớp vật liệu phủ trên bề mặt của các cấu phần quang học nhằm tăng cường hoặc cố định các đặc trưng truyền qua và phản xạ. - Hiệu quả của lớp phủ thay đổi theo bước sóng góc tới và dạng phân cực của sóng đến. - Các đặc trưng quan trọng của lớp phủ là chiều dày và độ đồng nhất. J y - Đặc điểm cơ học rất dể bị phá huỷ do đó thường được làm sạch . Ẵ . . . Ắ nhờ thổi khí khô áp suất thấp hoặc dòng nước khử ion cồn hoặc thuốc tẩy nhẹ. Lớp phủ tăng truyền quaS hãy chống phản xạ giảm phản xạ ở biên giữa không 7 V z . zC Z . x . . . . . . khí và thuỷ tinh cải thiện - độ nét của ảnh nhờ hạn chế ảnh ảo do đa phản .xạ . xi X X Thường dùng MgF2 cho vùng khả kiến có chiết suất khoảng 1 38 ở 550 nm với độ dày-1 L để cho trễ pha giữa sóng phản xạ lần thứ nhất biên không khí lớp phủ4 - và sóng phản xạ lần 2 . biên lớp phủ thuỷ tinh n . Khi đó biên độ sóng phản xạ sẽ triệt tiêu và có thể coi biên độ sóng truyền qua đạt 100 . Áp dụng cho thấu kính lăng kính và bộ phân cực. Hệ số phản xạ lúc này là - n0 - n2 với- n chiết suất không khí n chiết suất thủy tinh n 2 chi t 22 0 g c r ng n0 nc2 ng 1 suất lớp phủ. Ví dụ cho ng nc MgF2 4 r với bước sóng 400700 nm Có thể dùng nhiều lớp phủ chống phản xạ để giảm r đến 0 3 . Multilayer coating có thể được thiết kế để làm việc trong dải rất rộng của bước sóng hoặc để đạt được hệ số truyền qua tối đa ở một bước sóng xác định. Hệ số phản xạ tăng theo góc tới. Các góc tới có thể chấp nhận cho lớp phủ cẰ chống phản xạ là 30o Các lớp phủ tăng phản xạ dùng . cho gương phản xạ ồ - Có thể phủ trên mặt trước hoặc . mặt trong của gương. . - Có thể là kim loại hoặc điện môi Transparent oxides 2 1 - Thường dùng lớp phủ điện môi có 2 để phủ lên lớp phủ kim loại chiều dày chống oxi hoá và tăng độ bền - Chiều 1 nhằm đạt trễ pha 2n của 2 lần phản xạ. dày - Thường dùng nhôm bạc vàng nhôm điện môi cho vùng cực tím bạc có hệ số N. . N phản xạ 95 và vàng 98 trong vùng khả kiến và hồng ngoại 3 Các