Triệu chứng: Khởi đầu thường kín đáo với các triệu chứng không điển hình như vô cảm, mệt mỏi, ít linh hoạt nên thông thường nhầm với trầm cảm. Khoảng 80% số ca dấu hiệu làm cho bệnh nhân hoặc người xung quanh để ý là run. Từ đó gợi ý tìm các dấu hiệu khác. Ðến giai đọan toàn phát có 3 dấu hiệu chính sau: a- Run tĩnh trạng: . Run lúc nghỉ ngơi, mất khi làm động tác hữu ý và khi ngủ. . Run chủ yếu ở ngọn chi, chi trên là chủ yếu tạo nên dấu hiệu. | BỆNH PARKINSON VÀ CÁC HỘI CHỨNG PARKINSON Kỳ 2 6. Triệu chứng Khởi đầu thường kín đáo với các triệu chứng không điển hình như vô cảm mệt mỏi ít linh hoạt nên thông thường nhầm với trầm cảm. Khoảng 80 số ca dấu hiệu làm cho bệnh nhân hoặc người xung quanh để ý là run. Từ đó gợi ý tìm các dấu hiệu khác. Đến giai đọan toàn phát có 3 dấu hiệu chính sau a- Run tĩnh trạng . Run lúc nghỉ ngơi mất khi làm động tác hữu ý và khi ngủ. . Run chủ yếu ở ngọn chi chi trên là chủ yếu tạo nên dấu hiệu bóp vụn hoặc như đếm tiền. . Ít thấy run ở đầu nhưng đôi khi thấy run ở môi cằm và lưỡi. . Run với tần số 4-6 chu kỳ giây biên độ nhỏ. . Run tăng lên khi xúc cảm mệt mỏi hoặc tập trung cao độ hay gắng sức tay bên đối diện. b- Vô động akinésie hay giảm động hypokinésie . Ở mặt rất ít chớp mắt vẻ mặt ít linh họat đờ đẫn lạnh nhạt và mất nét. Đầu ít cử động chỉ có nhãn cầu khi có kích thích. . Tay giảm hoặc không vung vẩy khi đi hai tay dán sát vào thân. c- Tăng trương lực cơ . Dấu hiệu bánh xe răng cưa. . Giữ tư thế mới lâu kiểu uốn sáp uốn ống chì . . Tăng trương lực tất cả các cơ nhưng ưu thế cơ gấp nên tạo tư thế hơi gấp đầu cúi ra trước lưng cong gối và khuỷu gấp . Trương lực cơ tăng hơn khi làm động tác hữu ý như nắm chặt các ngón tay bên đối diện-nắm đấm dấu Froment . Sự phối hợp 3 dấu hiệu trên dẫn đến một số rối lọan sau - Rối lọan đi khởi động chậm khó khăn đi bước nhỏ thân cúi ra trước khó vượt qua bậc cửa và rất dễ ngã. - Rối loạn lời nói và viết khó nói thường bị lắp các từ cuối. Chữ viết không đều nhỏ viết chậm. Ngoài các dấu hiệu trên ở bệnh Parkinson còn có thể gặp các dấu hiệu sau - Rối lọan thực vật . Ra nhiều mồ hôi tăng tiết tuyến bã thường sớm và gây khó chịu cho bệnh nhân. . Tiết nhiều nước bọt. . Hạ huyết áp tư thế đứng. - Rối loạn khác . Rối lọan cảm giác chủ quan như kiến bò chuột rút bất an akathisie . Rối lọan tâm thần ý tưởng chậm chạp trầm cảm quên sự kiện mới ảo tưởng thị giác. - Thể lâm sàng . Theo triệu chứng. Nếu ưu thế run gọi là thể run thể này ít đáp .