4. Thuốc điều trị nấm da thuộc nhóm allylamin. Thường người ta sử dụng hai chất terbinafin và naftifin để điều trị các bệnh nấm da. Trong đó terbinafin được dùng phổ biến hơn với biệt dược là lamisil. Thuốc ức chế squalene epoxidase, một bước quan trọng trong sinh tổng hợp ergosterol của thành tế bào nấm. Thuốc có nhiều ưu điểm như: phân bố ở cả da, tóc, móng, có tác dụng diệt nấm, dùng trong những trường hợp bệnh nấm nặng thường kết hợp với bệnh thiếu hụt miễn dịch tại chỗ hoặc toàn thân, độ. | THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH NẤM Kỳ 3 PGS Nguyễn Ngọc Thụy 4. Thuốc điều trị nấm da thuộc nhóm allylamin. Thường người ta sử dụng hai chất terbinaíin và naftifin để điều trị các bệnh nấm da. Trong đó terbinafin được dùng phổ biến hơn với biệt dược là lamisil. Thuốc ức chế squalene epoxidase một bước quan trọng trong sinh tổng hợp ergosterol của thành tế bào nấm. Thuốc có nhiều ưu điểm như phân bố ở cả da tóc móng có tác dụng diệt nấm dùng trong những trường hợp bệnh nấm nặng thường kết hợp với bệnh thiếu hụt miễn dịch tại chỗ hoặc toàn thân độ dung nạp và độ an toàn của thuốc cao. Terbinnafin ức chế nấm da ở nồng độ 0 01mm ml in vitro. Thuốc dung nạp tốt một vài bệnh nhân thấy khó chịu ở dạ dày ruột nhưng không phải ngừng thuốc. So sánh điều trị terbinafine 250 mg ngày với ketoconazol 200 mg ngày ở bệnh nhân nấm thân tháy có hiệu lực cao hơn tỷ lệ 95 so với 78 và bệnh nhân được dùng terbinafine khỏi bệnh nhanh hơn trong tuần đầu đã có 10 khỏi còn nhóm điều trị ketoconazol chưa có bệnh nhân nào khỏi trong tuần đầu tiên ACYLCOENZYM A HYDROXY MEIYTGLUTAMYL co A ACIDMEULONIC SQUALENE Squalen ep Kid as e Teibinafin SQUALENE POXIDE LANOSTEROL 1 4 a. demehylase Jmidazol 1 4 - DEMETHYLLANOSTEROL ZYMO STEROL FECO STEROL ERGOSTEROL Amphotericin B MÀNG TẾ BÀO MÀNG TẾ BÀO 5. Một số thuốc có nguồn gốc hoá học. Tên nguồn gốc hoá học Biệt dược Dùng trong 1- Imidazol Bifonazol Butoconazol Chlormidazol Clotrimazol Econazol Itraconazol Isoconazol Fluconazol