Chẩn đoán xác định: - Khởi phát đột ngột với hội chứng cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu từ 1-3 tuần. - Phù: nhẹ hoặc trung bình, chủ yếu phù mặt. - Đái ít | VIÊM CẦU THẬN SAU NHIỄM LIÊN CẦU Kỳ 2 IV. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định - Khởi phát đột ngột với hội chứng cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu từ 1-3 tuần. - Phù nhẹ hoặc trung bình chủ yêu phù mặt. - Đái ít 500 ml 24giờ - Đái máu vi thể hoặc đại thể. - Tăng huyêt áp. - Protein niệu 3 g 24giờ. - Hồng cầu niệu trụ hồng cầu trụ hạt. - Bổ thể giảm. - ASLO tăng. - Sinh thiêt thận tăng sinh tê bào nội mao mạch lắng đọng hình bướu lạc đà mặt ngoài màng đáy. 2. Chẩn đoán phân biệt . Đợt cấp của viêm cầu thận mạn. . Hội chứng cầu thận cấp do các nguyên nhân khác. V. BIẾN CHỨNG 1. Suy thận cấp Viêm cầu thận tiến triển nhanh xảy ra khoảng 2 các trường hợp. Urê máu tăng thiểu niệu hoặc vô niệu kéo dài dẫn đến suy thận nhanh. 2. Phù phổi cấp Do giữ nước và tăng huyết áp. 3. Phù não hoặc chảy máu não Kết quả của tăng huyết áp đột ngột. 4. Suy tim trái hoặc suy tim toàn bộ. IV. ĐIỀU TRỊ 1. Chế độ nghỉ ngơi ăn uống - Nghỉ tuyệt đối tại giường. - Ăn nhẹ hạn chế muối và giảm đạm. 2. Kháng sinh Nếu còn ổ nhiễm liên cầu ở họng và da cần chỉ định kháng sinh nhóm bêta lactam như Penicillin. 3. Các thuốc giảm miễn dịch và Corticosteroid Không có kết quả. 4. Điều trị triệu chứng - Phù ăn nhạt lợi tiểu Lasix viên hoặc tiêm tùy theo mức độ .