Bỏng độ V: - Tổn thương toàn bộ lớp da, các bộ phận khác dưới da như cân, gân, cơ, xương khớp, mạch máu, thần kinh, tạng có thể bị bỏng. - Hay gặp ở bỏng điện, bỏng tiếp xúc với kim loại, bỏng lửa do tự thiêu, người mất tri giác khi bị bỏng (động kinh), bỏng Phốtpho, Napan. a. Bỏng cơ: - Cơ màu xám, vàng nhạt như thịt luộc, thịt thui. - Không có máu chảy - Cắt không thấy cơ co - Có thể thấy rõ hoại tử lõm sâu, nổi rõ lưới mao mạch lấp quản, mất. | Chẩn đoán độ sâu của tổn thương bỏng Kỳ 4 5. Bỏng độ V - Tổn thương toàn bộ lớp da các bộ phận khác dưới da như cân gân cơ xương khớp mạch máu thần kinh tạng có thể bị bỏng. - Hay gặp ở bỏng điện bỏng tiếp xúc với kim loại bỏng lửa do tự thiêu người mất tri giác khi bị bỏng động kinh bỏng Phốtpho Napan. a. Bỏng cơ - Cơ màu xám vàng nhạt như thịt luộc thịt thui. - Không có máu chảy - Cắt không thấy cơ co - Có thể thấy rõ hoại tử lõm sâu nổi rõ lưới mao mạch lấp quản mất cảm giác hoàn toàn rạch da cân không chảy máu rạch tới cơ hoại tử. - Sau đó Hoại tử cơ tan rữa rụng muộn Cơ như đám thịt nghiền mùi thối. Khi rụng Thường nhiễm độc sắc tố cơ Myoglobin gây suy thận cấp. Nhiễm khuẩn nặng Lộ mạch máu thần kinh gây chảy máu thứ phát - Bỏng cơ cần đề phòng hoại thư sinh hơi. Vi thể Cơ mất hình thể đĩa vân tế bào cơ bị đứt đoạn hoại tử thuần nhất. b. Bỏng các gân - Có thể do tác nhân bỏng hoặc do để lộ gân lâu ngày do hoại tử rụng gây hoại tử gân. - Thường các gân nông ngay dưới da cô tay bàn ngón tay bàn chân. - Thường thời gian rụng rất muộn. c. Bỏng khớp - Gặp khớp ngón tay ngón chân cổ chân gối khuỷu. - Có thể do tác nhân bỏng hoặc do để lộ khớp khi hoại tử rụng. - Khi rụng Hình thành lỗ rò khớp viêm mủ khớp tiêu huỷ sụn khớp dính khớp. d. Bỏng xương - Thường xương nông dưới da Mắt cá xương sọ xương chày xương mỏm khuỷu xương bánh chè. - Chẩn đoán sớm khó. - Khi da hoại tử rụng lộ xương Mùa vàng xám đục không rớm máu. - X quang phải từ tuần 5-6 - Tự rụng muộn vài tháng sau hình thành tổ chức hạt từ tuỷ xương từ màng não