Lâm sàng - điều trị thời kỳ suy mòn của bệnh bỏng (Kỳ 1)

- Nhiều tác giả Phedoroocki, Holubec. gọi là thời kỳ suy mòn bỏng. - Suy mòn bỏng thường gặp ở bệnh nhân bỏng sâu, diện rộng: 15% nó có thể xuất hiện sớm từ tháng thứ nhất, lúc này chỉ còn bỏng IV, V còn bỏng I,II,III đã liền. - Tổn thương có diện tích từ 4-5% nếu điều trị không đúng và sớm hoặc vết thương khi có TCH nêú không được phủ kịp thời có thể xuất hiện suy mòn bỏng. - Suy mòn bỏng có thể xuất hiện ở các mức khác nhau, nếu không điều trị. | Lâm sàng - điều trị thời kỳ suy mòn của bệnh bỏng Kỳ 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Nhiều tác giả Phedoroocki Holubec. gọi là thời kỳ suy mòn bỏng. - Suy mòn bỏng thường gặp ở bệnh nhân bỏng sâu diện rộng 15 nó có thể xuất hiện sớm từ tháng thứ nhất lúc này chỉ còn bỏng IV V còn bỏng I II III đã liền. - Tổn thương có diện tích từ 4-5 nếu điều trị không đúng và sớm hoặc vết thương khi có TCH nêú không được phủ kịp thời có thể xuất hiện suy mòn bỏng. - Suy mòn bỏng có thể xuất hiện ở các mức khác nhau nếu không điều trị phát triển từ nhẹ tới nặng. - Hiện có xu hướng chia bệnh bỏng làm 4 giai đoạn sốc từ ngày 13 NĐNK bỏng từ ngày 4-30 suy mòn bỏng hồi phục. Thực tế bệnh bỏng diễn biến phức tạp không có gianh giới rõ ràng giữa các giai đoạn và các giai đoạn có ảnh hưởng lẫn nhau. Suy mòn bỏng có thể xuất hiện sớm ngay ở giai đoạn 1-2 và coi là biến chứng. II. CƠ CHẾ BỆNH SINH 1. Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng nổi bật thường gặp ở các cơ quan nội tạng các hệ thống cơ thể. 2. Giảm Protein do nhiều nguyên nhân - Qua vết thương bao gồm dịch xuất tiết máu mủ và hình thành tổ chức hạt. - Nông sâu 20 có thể mất 20-40g 24h. Nếu tính cả thải Protein qua phân nước tiểu. mất Protein có thể đạt tới 100-200g 24h. Bỏng sâu mất Protein qua vết bỏng đạt 10mg cm2 24h. - Chức năng tiêu hoá giảm chủ yếu rối loạn men tiêu hoá và khả năng hấp thu của ống tiêu hoá. - Chức năng tổng hợp Protein nhất là ở gan giảm khả năng tổng hợp. - Rối loạn chuyển hoá quá trình dị hoá chiếm ưu thế so với đồng hoá. CHCB có thể tăng 20 40 60. Quá trình tiêu đạm phát triển kết hợp nuôi dưỡng không đủ thiếu Protit cơ thể phải sử dụng nguồn Protit của cơ thể. của cơ mô liên kết mỡ. 3. Các nội tạng do suy dinh dưỡng kéo dài bị ảnh hưởng chức năng và hình thể. 4. Các biến chứng NTVT sốt cao loét điểm tỳ NĐ do độc tố bỏng tình trạng bất động kéo dài. làm suy mòn phát triển. III. LÂM SÀNG 1. Toàn thân

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.