Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Đại biểu nào không tham dự đợc kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trớc với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Đại biểu nào không tham dự đợc phiên họp phải có lý do và phải báo cáo với Chủ toạ phiên họp. . | LUẬ T TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN Căn cứ vào Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. CHƯƠNG 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1 Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nớc ở địa phơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phơng bầu ra, chịu trách nhiệm trớc nhân dân địa phơng và cơ quan Nhà nớc cấp trên. Hội đồng nhân dân thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của trung ơng đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phơng. Điều 2 Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nớc ở địa phơng, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nớc cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Điều 3 Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quản lý địa phơng theo Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà n- ớc cấp trên, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức Nhà nớc và trong bộ máy chính quyền địa phơng. Điều 4 Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đợc tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây: - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng (gọi chung là cấp tỉnh); - Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); - Xã, phờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Số lợng đại biểu Hội đồng nhân dân và thể thức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định. Điều 5 Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có Thờng trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân.