Chẩn đoán phân biệt: + Bệnh Basedow: Cũng có hội chứng nhiễm độc giáp, bướu giáp to không đau Nhưng độ tập trung 131 I phóng xạ tại tuyến giáp tăng cao. + Bệnh bướu giáp đơn thuần có điều trị bằng các Hocmon tuyến giáp: Khám và hỏi kỹ sẽ phát hiện được bệnh nhân mới hoặc dang dùng các Hocmon tuyến giáp. 5. Điều trị: + Giai đoạn cường giáp: Điều trị làm giảm các triệu chứng cường giáp: thường dùng Propranolon 20-40 mg 3-4 lần/ngày. Không dùng các thuốc kháng giáp vì không có tác dụng. + Giai. | Viêm tuyến giáp Kỳ 5 4. Chẩn đoán phân biệt Bệnh Basedow Cũng có hội chứng nhiễm độc giáp bướu giáp to không đau. Nhưng độ tập trung 131 I phóng xạ tại tuyến giáp tăng cao. Bệnh bướu giáp đơn thuần có điều trị bằng các Hocmon tuyến giáp Khám và hỏi kỹ sẽ phát hiện được bệnh nhân mới hoặc dang dùng các Hocmon tuyến giáp. 5. Điều trị Giai đoạn cường giáp Điều trị làm giảm các triệu chứng cường giáp thường dùng Propranolon 20-40 mg 3-4 lần ngày. Không dùng các thuốc kháng giáp vì không có tác dụng. Giai đoạn bình giáp Thường không phải dùng thuốc gì đặc biệt. Giai đoạn nhược giáp Điều trị thay thế bằng Levothyroxin với liều 0 10 - 0 15 mg ngày. Giai đoạn hồi phục Do có một số trường hợp ở giai đoạn này vẫn có các biến đổi kéo dài như bướu giáp không nhỏ lại còn các triệu chứng nhược giáp. nên bệnh nhân cần được tiếp tục theo dõi và điều trị thích hợp. III. Viêm tuyến giáp mãn tính A. Viêm tuyến giáp Hashimoto Bệnh còn được gọi là Viêm tuyến giáp lympho bào mãn tính Viêm tuyến giáp lympho bào tự miễn dịch Buớu giáp dạng Lympho. Bệnh được Hawkin Hashimoto mô tả đầu tiên năm 1912 và Doniach là người đầu tiên tìm thấy các kháng thể kháng tuyến giáp trong máu các bệnh nhân này vào năm 1957. Tỉ lệ mắc bệnh trong dân cư là khoảng 0 3-1 5 1000 dân 1 năm và có xu hướng ngày càng tăng. Nữ bị nhiều hơn Nam 10-15 lần thường ở tuổi 30-50. 1. Bệnh căn bệnh sinh Hiện nay bệnh Hashimoto được coi là một bệnh do rôí loạn tự miễn dịch trong đó các tự kháng thể kháng tuyến giáp như kháng thể kháng Microsome kháng thể kháng Thyroglobulin kháng thể kháng Peroxydase. .tác động gây tổn thương và phá huỷ nhu mô tuyến dần dần dẫn đến suy chức năng tuyến giáp. Cơ chế dẫn tới việc tạo ra các tự kháng thể kháng tuyến giáp trong bệnh Hashimoto còn nhiều điểm chưa rõ ràng nhưng có thể do - Mất sự điều khiển của các Lymphocyt T- ức chế đối với các Lymphocyt T hoạt động chống lại các kháng nguyên tổ chức tuyến giáp của cơ thể từ đó gây ra các phản ứng miễn dịch với sự tương tác giữa lympho T và .