Khái niệm mô hình kinh doanh (business model) được nhắc nhiều trong các môn học về quản trị kinh doanh. Thực ra, nếu hiểu một cách chính xác hơn, đây là một “mô hình doanh nghiệp”, có bản chất là một mô hình quản trị doanh nghiệp, trong đó việc “kinh doanh” chỉ là một phần của hoạt động quản trị doanh nghiệp. | Mô hình kinh doanh Khái niệm mô hình kinh doanh business model được nhắc nhiều trong các môn học về quản trị kinh doanh. Thực ra nếu hiểu một cách chính xác hơn đây là một mô hình doanh nghiệp có bản chất là một mô hình quản trị doanh nghiệp trong đó việc kinh doanh chỉ là một phần của hoạt động quản trị doanh nghiệp. Chữ business trong business model cần được hiểu là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hơn là một hoạt động kinh doanh đơn thuần. Một mô hình kinh doanh thường đóng vai trò trung gian kết nối hai lĩnh vực - đầu vào kỹ thuật technical inputs liên quan đến yếu tố công nghệ cùng các yếu tố cải tiến khác và đầu ra kinh tế economic outputs liên quan đến kết quả hệ quả của việc kinh doanh. Với vai trò kết nối các hoạt động trong hai lĩnh vực nêu trên một mô hình kinh doanh bao gồm tất cả chín thành tố chứa đựng trong bốn khu vực được đúc kết là cần có trong một mô hình kinh doanh. Bốn khu vực chứa đựng chín thành tố đó là Khu vực cơ sở hạ tầng infrastructure Khu vực cơ sở hạ tầng infrastructure bao gồm ba thành tố - Năng lực lõi core capabilities hay core competencies là những khả năng hay năng lực cốt lõi là những điều mà doanh nghiệp có thể làm tốt nhất giỏi nhất. Những năng lực này góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. - Mạng lưới đối tác partner network bao gồm những đơn vị có quan hệ hợp tác với doanh nghiệp. - Cấu hình giá trị value configuration cơ cấu của những giá trị mà doanh nghiệp đem lại cho khách hàng từ sản phẩm dịch vụ . ũáu vào kỹ thuật Mô hình kinh doanh ùáu ra kinh tế Khu vực chào bán offer Khu vực chào bán offer bao gồm một thành tố - Lời tuyên ngôn hay tuyên bố về giá trị value proposition là lời khẳng định giá trị lợi ích của sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiêp đem lại cho khách hàng. Khu vực khách hàng customer Khu vực khách hàng customer bao gồm ba thành tố - Khách hàng mục tiêu target customer là đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp hướng .