NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP (Kỳ 4)

Chẩn đoán phân biệt với những bệnh cùng cơn đau (± cùng ST chênh lên) a- Viêm cơ tim cấp (cũng có Q!; CK-MB và cả Troponin I cũng có thể tăng!). * ST tuy chênh lên nhưng đồng vận, không hình ảnh soi gương. * Cần làm siêu âm tim. b- Viêm màng ngoài tim cấp (CK-MB và cả Troponin I cũng có thể tăng!). * ST tuy chênh lên nhưng đồng vận, không hình ảnh soi gương. * Cần làm siêu âm tim. c- Bóc tách động mạch chủ cấp (ST cũng chênh lên) * Cần siêu âm qua thực quản (TEE). *. | NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Kỳ 4 2. Chẩn đoán phân biệt với những bệnh cùng cơn đau cùng ST chênh lên a- Viêm cơ tim cấp cũng có Q CK-MB và cả Troponin I cũng có thể tăng . ST tuy chênh lên nhưng đồng vận không hình ảnh soi gương. Cần làm siêu âm tim. b- Viêm màng ngoài tim cấp CK-MB và cả Troponin I cũng có thể tăng . ST tuy chênh lên nhưng đồng vận không hình ảnh soi gương. Cần làm siêu âm tim. c- Bóc tách động mạch chủ cấp ST cũng chênh lên Cần siêu âm qua thực quản TEE . CT scan ngực hoặc CT xoáy ốc đa mặt cắt MSHCT hoặc MRI. Chụp động mạch chủ nếu cần. Việc phân định này cũng như phân định viêm màng ngoài tim cấp mục 2 thật quan trọng vì ngược với NMCT 2 chứng bệnh này chống chỉ định tiêu sợi huyết và kháng đông. d- Thuyên tắc động mạch phổi nhồi máu phổi cũng có ST chênh lên chú ý ở các chuyển đạo sau - dưới VF III II . và ở V1-3. Xạ hình tưới máu phổi nếu có. e- Tràn khí màng phổi Mất hiện tượng R lớn dần từ V1 V5 mới xảy ra Đột ngột đảo trục QRS. X quang ngực thấy rõ. f- Viêm túi mật cấp có thể cũng có ĐTĐ giả NMCT ST chênh lên ở VF III II . Phải siêu âm bụng hoặc xạ hình túi mật. 3. Chẩn đoán phân biệt với những trường hợp hiếm có biến đổi tiến triển sóng Q a- Đó là như đã có nêu trên viêm cơ tim đôi khi viêm màng ngoài tim thuyên tắc ĐM phổi nữa. Ngoài ra còn có thể là b- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn COPD . c- Bệnh cơ tim tiên phát . d- Hội chứng WPW và các hội chứng tiền kích thích preexcitation khác. III. TIÊN LƯỢNG A- NGUY CƠ CAO NGUY CƠ THẤP Tiên lượng xấu nếu độ rộng vùng nhồi máu nói đúng hơn khối lượng vùng hoại tử càng lớn nếu vị trí mặt trước có HA hạ 30 mmHg có sốt . Nhưng lại thấy tiên lượng xấu thậm chí tử vong cao nhất chủ yếu phụ thuộc vào sự xuất hiện các biến chứng như Loạn nhịp tim LNT nhất là rung thất RT và ngay trong vòng 2 giờ đầu và Suy bơm nhất là sốc do tim phù phổi cấp . Riêng về suy bơm thì Killip Kimball đã lập bảng xếp loại phân ra 4 tầng I-IV nhằm tiên lượng mỗi NMCT cấp sau lần khám đầu tiên Killip I - hoàn toàn không ứ huyết phổi tử vong

Bấm vào đây để xem trước nội dung
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.