Loạn nhịp tim (LNT) Nặng nhất là Rung thất (RT) rồi đến nhịp nhanh thất (NTT). Cũng coi là rất nặng nếu những LNT khác kéo dài làm biến đổi huyết động, tụt HA, suy tim. - Các loạn nhịp trên thất: * Nhịp nhanh xoang: không phải khi nào cũng lành tính cả, thường kèm suy tim, hạ oxy máu, lo âu, hạ thể tích lưu thông. * Nhịp chậm xoang thường xảy ra ở NMCT sau - dưới; hoặc sau khi điều trị tái tưới máu cho ĐM vành phải. * Nhịp nhanh kịch phát trên thất (PSVT) (nay gọi. | NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Kỳ 5 IV. CÁC BIẾN CHỨNG SỚM CỦA NMCT A- CÁC BIẾN CHỨNG ĐIỆN HỌC 1. Loạn nhịp tim LNT Nặng nhất là Rung thất RT rồi đến nhịp nhanh thất NTT . Cũng coi là rất nặng nếu những LNT khác kéo dài làm biến đổi huyết động tụt HA suy tim. - Các loạn nhịp trên thất Nhịp nhanh xoang không phải khi nào cũng lành tính cả thường kèm suy tim hạ oxy máu lo âu hạ thê tích lưu thông. Nhịp chậm xoang thường xảy ra ở NMCT sau - dưới hoặc sau khi điều trị tái tưới máu cho ĐM vành phải. Nhịp nhanh kịch phát trên thất PSVT nay gọi Nhịp nhanh tái nhập nút nhĩ - thất hiếm khi xảy ra trong NMCT. Nhịp bộ nối thường xảy ra ở NMCT sau - dưới là nhịp thoát lành tính ở BN nhịp chậm xoang nhịp bộ nối này là loại chậm 30 - 60 lần phút . Còn có loại nhanh 70 - 130 lần phút hiếm hơn nhưng chớ lầm nó với Nhịp nhanh tái nhập nút nhĩ - thất. Rung nhĩ RN thường gặp và quan trọng vì làm nặng thêm TMCB cơ tim do đáp ứng thất nhanh lại mất sự đóng góp của nhĩ vào việc đổ đầy thất . Nhưng trong 6 tuần đầu thời kỳ cấp của NMCT RN thường chỉ thoảng qua. - Các loạn nhịp thất Bốn dạng ngoại tâm thu thất NTTT nguy hiểm dày đa dạng chuỗi R trên T Nhịp tự thất nhanh chiếm tới 20 BN trong 2 ngày đầu nhất là những BN vừa được điều trị tái tưới máu RT nhịp nhanh thất NNT không kéo dài kiểu NTTT chuỗi hoặc kéo dài 30 giây . NTT tiên phát thường trong 4 giờ đầu sang kỷ nguyên tái tưới máu chỉ còn chiếm 5 BN nằm viện có NTT muộn 48 giờ đầu . 2. Rối loạn dẫn truyền blôc - Các blôc nhĩ - thất thường ở NMCT sau - dưới Độ II - typ Mobitz I có chu kỳ Wenkebach thường ở NMCT sau -dưới Độ II - Mobitz II thường ở NMCT mặt trước rộng dễ tiến triển sang độ III . Độ III blôc tim hoàn toàn nhĩ - thất phân ly nhịp rất chậm kiểu nhịp thoát thất. Nó có thể xảy ra rất đột ngột tử suất cao trong NMCT mặt trước rộng với tiền triệu chỉ là blôc độ I hoặc dạng nào đó của blôc nội thất . Blôc độ III trong NMCT sau - dưới ít nguy hiểm hơn. Song cả 2 loại đều sẵn tiềm năng tiến tới vô tâm thu. - Các blôc nhánh chiếm tới 10 .