Siêu âm gắng sức. . Nguyên lý: Khi vùng cơ tim bị thiếu máu sẽ xuất hiện giảm hoặc rối loạn chức năng co bóp tại vùng đó. Những rối loạn chức năng co bóp của cơ tim sẽ được phát hiện trên siêu âm bằng những vùng giảm vận động, mất vận động hay vận động nghịch thường. Những rối loạn này xuất hiện rõ hơn khi gắng sức và được phát hiện sớm hơn trên siêu âm kết hợp điện tâm đồ. . Kỹ thuật siêu âm gắng sức: - Bệnh nhân được làm siêu âm trước gắng. | Nghiệm pháp gắng sức Kỳ 2 6. Siêu âm gắng sức. . Nguyên lý Khi vùng cơ tim bị thiếu máu sẽ xuất hiện giảm hoặc rối loạn chức năng co bóp tại vùng đó. Những rối loạn chức năng co bóp của cơ tim sẽ được phát hiện trên siêu âm bằng những vùng giảm vận động mất vận động hay vận động nghịch thường. Những rối loạn này xuất hiện rõ hơn khi gắng sức và được phát hiện sớm hơn trên siêu âm kết hợp điện tâm đồ. . Kỹ thuật siêu âm gắng sức - Bệnh nhân được làm siêu âm trước gắng sức cùng với điện tâm đồ. - Bệnh nhân gắng sức bằng xe đạp hay dùng thuốc dobutamin theo liều qui định theo qui trình Berthe. C 1986 . Bắt đầu liều nhỏ 5mg kg phút liều tối đa 50mg kg phút. Có thể bổ sung atropin 1 4mg t 2mg nếu bệnh nhân chưa đạt được nhịp tim theo yêu cầu. - Hình ảnh siêu âm được theo dõi liên tục và ghi lại ở các thời điểm trước gắng sức trong gắng sức đỉnh gắng sức sau gắng sức. . Đánh giá siêu âm gắng sức - Người ta chia thành thất trái làm 16 vùng cho điểm theo Hội siêu âm Mỹ 1986 . Vận động thành bình thường 1 điểm. . Giảm vận động 2 điểm. . Mất vận động 3 điểm. . Vận động nghịch đảo 4 điểm. - Đánh giá siêu âm gắng sức . Xuất hiện những vùng rối loạn vận động so với lúc trước gắng sức. . Rối loạn vận động trầm trọng hơn trước khi gắng sức từ giảm vận động sang mất vận động . . Rối loạn vận động ít nhất ở 2 vùng liên quan. - Những rối loạn vận động có sẵn từ trước khi gắng sức không thay đổi trong gắng sức thì khả năng là sẹo nhồi máu cơ tim. 7. Hình ảnh xạ tưới máu cơ tim. . Nguyên lý Xạ tưới máu cơ tim dựa vào sự khác biệt về mật độ các chất đánh dấu đồng vị phóng xạ ở những vùng cơ tim bị tổn thương thiếu máu ở 2 pha gắng sức và pha nghỉ từ đó giúp phát hiện những vùng giảm khả năng tưới máu do những nhánh động mạch vành bị hẹp. . Kỹ thuật - Chất đồng vị phóng xạ thường dùng là thallium 201 hoặc technectium99m - Gắng sức bằng xe đạp lực kế hoặc thuốc dobutamin khi đạt yêu cầu nhịp tim tăng theo qui định bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch 6 - 8mcite 99-tetrofosmin và