Điện tim: a- Có động học điển hình của những biến đổi đoạn ST, sóng T và sóng Q. - Đoạn “ST của tổn thương”: chênh lên ( 1mm, riêng đối với các chuyển đạo trước tim 2mm) thường lồi lên. Đây là biến đổi sớm nhất và rõ nét nhất (đập ngay vào mắt), ST cứ tiếp tục dâng mãi lên, để sẽ tuần tự hạ trở về đẳng điện. - Sóng “T vành” (phản ánh TMCB ở vùng bao quanh tổn thương và hoại tử): T cân, nhọn và ngày càng âm thêm mãi để sẽ tuần tự. | NHÒI MÁU CƠ TIM CẤP Kỳ 2 2. Điện tim a- Có động học điển hình của những biến đổi đoạn ST sóng T và sóng Q. - Đoạn ST của tổn thương chênh lên 1mm riêng đối với các chuyển đạo trước tim 2mm thường lồi lên. Đây là biến đổi sớm nhất và rõ nét nhất đập ngay vào mắt ST cứ tiếp tục dâng mãi lên để sẽ tuần tự hạ trở về đẳng điện. - Sóng T vành phản ánh TMCB ở vùng bao quanh tổn thương và hoại tử T cân nhọn và ngày càng âm thêm mãi để sẽ tuần tự và trễ muộn hơn chu trình biến đổi ST thun lên trở về bình thường hoặc tối ưu gần bằng mức bình thường cũ. - Sóng Q hoại tử rộng 0 04 giây và sâu 1 3 sóng R để dần dần trở thành sóng QS của hoại tử xuyên thành. Tức là cũng có động học chỉ khác là biến đổi một chiều không có sự trở về như cũ. Nhưng lại có một số ít NMCT có ST chênh lên này lại không có Q. Chỉ vì góc độ điện tim ở những BN này không vẽ ra được Q chứ không có nghĩa rằng không bị hoại tử mà chứng minh được hoại tử bằng sinh hóa và các chất đánh dấu nêu ở dưới mục 3 . - Như vậy chính động học nêu trên có giá trị chẩn đoán quyết định. Vậy phải làm ĐTĐ ngay từ đầu và nên so sánh với ĐTĐ cũ nếu có theo dõi ĐTĐ nhiều lần mỗi 3 giờ rồi mỗi ngày. Việc theo dõi động học đoạn ST và sóng T còn góp phần đánh giá chẩn đoán giai đoạn của hoại tử còn hay ngưng lớn thêm dựa thời điểm đoạn ST hết chênh trở về tới đẳng điện là bắt đầu giai đoạn bán cấp thời điểm sóng T vành trở về mức tối ưu hết giai đoạn bán cấp trừ phi vùng nhồi máu tạo biến chứng phình thất. Đồng thời việc theo dõi điện tim liên tục bằng monitor giúp cảnh giác phát hiện biến chứng Loạn nhịp tim. b- Lại cần xét những biến đổi ấy rải ra những đâu trong không gian 3 chiều của tim bằng sự đối chiếu với nhau 12 có khi 12 3 hoặc 12 3 3 chuyển đạo điện tim. Chú ý tìm hình ảnh soi gương của những dấu hiệu điện tim bệnh lý tại các chuyển đạo xuyên tâm đối . Và cũng nhờ vậy ta chẩn đoán định vị nhồi máu dựa sóng hoại tử Q ở đạo trình nào. Ta có NMCT mặt trước trước - vách trước mỏm bên bên cao trước rộng. NMCT mặt sau sau - .