Cân bằng nước, điện giải (Kỳ 3)

Cân bằng điện giải. Điện giải là những ion mang điện tích dương và âm (cation và anion). Bảng : Điện giải trong dịch cơ thể. Huyết tương Điện giải (mmol/l) Dịch bào (mmol/l) gian Dịch nội bào (mmol/l) Na+ 114 143 10 K+ 4 4 155 (1) (2) (3) (4) Ca++ 2,5 1,3 | Cân băng nước điện giải Kỳ 3 2. Cân băng điện giải. Điện giải là những ion mang điện tích dương và âm cation và anion . Bảng Điện giải trong dịch cơ thể. Điện giải Huyết tương mmol l Dịch gian bào mmol l Dịch nội bào mmol l Na 114 143 10 K 4 4 155 1 2 3 4 Ca 2 5 1 3 1 001 Mg 1 0 7 15 Ca 103 115 8 HCO3 25 28 10 H2PO4 1 1 65 SO 2 0 5 0 5 10 Acid hữu cơ 4 5 2 Protein 2 1 6 pH 7 4 7 4 7 2 Chỉ có 94 là nước 6 là protein. Canxi tự do trong bào tương. Phần lớn là chất hữu cơ hexose và creatine adenosinphốtphát . . Natri Tổng lượng natri trong cơ thể của người lớn là 4200 mmol 60 mmol kg trọng lượng cơ thể trong đó 40 ở xương 50 trong khoang ngoại bào 10 ở nội bào và khoảng kẽ. Điều này cho thấy natri là số lượng cation quan trọng nhất trong dịch bào nhu cầu hàng ngày và những giới hạn bình thường trình bày ở bảng . Na và Cl- tạo nên 80 áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào người ta thấy có mối liên quan tuyến tính giữa nồng độ natri huyết tương và áp lực thẩm thấu huyết tương. Có nghĩa là natri máu tăng thì áp lực thẩm thấu máu tăng và ngược lại. Giảm Na khi Na huyết tương giảm dưới 132 mmol l và tăng khi Na huyết tương trên 152 mmol l. Bảng Giới hạn bình thường và nhu cầu natri hàng ngày ở người lớn. Giới hạn bình thường Huyết tương Giá trị trung bình Huyết tương Nhu cầu hàng ngày 132-152 mmol l 142 mmol l 1-3 mmol kg TLCT ngày Bảng Nguyên nhân triệu chứng giảm natri .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.