Tài liệu tham khảo Ứng dụng hạt nano từ tính ô xít sắt | ỨNG DỤNG HẠT NANÔ TỪ TÍNH Ô XÍT SẮT Nguyễn Hoàng Hải Vật liệu nanô ô xít sắt từ tính thường được ứng dụng trong y sinh học có thể có sẵn trong tự nhiên nhưng cũng có thể được tổng hợp. Hai loại ô xít sắt được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất là magnetite Fe3O4 và maghemite Y-Fe2O3. Ngoài ra các loại ferrite như trong đó M Ni Co Mn Zn Mg cũng được nghiên cứu nhiều. 1. Hạt nanô từ tính dưới tác động của từ trường ngoài Dưới tác dụng của một từ trường bên ngoài phụ thuộc vào hưởng ứng của từ trường ngoài mà người ta phân vật liệu thành các dạng như sau nghịch từ DM thuận từ PM sắt từ FM và siêu thuận từ SPM . Hình 1 minh họa sự chuyển động của mạch máu trong đó có sự tồn tại của hạt nanô từ tính giữa . Các thành phần trong mạch máu có tính chất từ khác nhau. Có thành phần là nghịch từ DM thuận từ PM sắt từ FM và siêu thuận từ SPM . Phần lớn các chất hữu cơ có tính nghịc từ một số ion của sắt có mặt trong các ferritin có tính thuận từ hạt nanô từ tính được tiêm từ bên ngoài vào có tính sắt từ và siêu thuận từ. Hình 1 Mô hình minh họa sự chuyển động của mạch máu trong đó có sự tôn tai của hạt nanô từ tính giữa . Các thành phần trong mạch máu có tính chít từ khác nhau. Có thành phần là nghịch từ DM thuận từ PM sắt tò FM và siêu thuận từ SPM . Giả sử từ trường ngoài đặt vào là H sự hưởng ứng của vật liệu được gọi là từ độ M thì người ta định nghĩa cảm ứng từ B là B 0 7 M . Trong đó jU0 là độ từ thẩm của chân không. Từ độ M là số mô men từ của nguyên tử trên một đơn vị thể tích M Nm V. m là mô men từ nguyên tử . Người ta định nghĩa độ cảm từ X M H. Vật liệu nghịch từ có độ cảm từ âm và nhỏ 10-6 vật liệu thuận từ có độ cảm từ dương và nhỏ 10-3 - 10-5 vật liệu sắt từ và siêu thuận từ có độ cảm từ dương và rất lớn 104 . Vật liệu sắt từ thường thể hiện tính trễ từ do vật liệu có tính dị hướng theo trục tinh thể. Tuy nhiên nếu kích thước vật liệu nhỏ đi chuyển động nhiệt sẽ có thể phá vỡ trạng thái trật tự từ giữa các hạt thì vật liệu sắt từ trở thành vật liệu siêu .