Tương tự chi trên, chi dưới có rất nhiều khớp nối các xương ở các vùng với nhau và hầu hết đều là khớp động (trừ khớp cùng chậu và khớp mu là khớp bán động). Ở đây chỉ đi sâu mô tả 2 khớp lớn có nhiều áp dụng lâm sàng. . Khớp hông (articulatio coxae) Là một khớp chỏm điển hình tiếp nối xương đùi vào chậu hông. Khớp hông nằm giữa bẹn và mông, có nhiều cơ che phủ nên phẫu thuật khó khăn. . Diện khớp Gồm có 3 phần. - Chỏm xương đùi. - Ổ cối của. | Giải phẫu khớp chi dưới Kỳ 1 Bài giảng Giải phẫu học Chủ biên TS. Trịnh Xuân Đàn Tương tự chi trên chi dưới có rất nhiều khớp nối các xương ở các vùng với nhau và hầu hết đều là khớp động trừ khớp cùng chậu và khớp mu là khớp bán động . Ở đây chỉ đi sâu mô tả 2 khớp lớn có nhiều áp dụng lâm sàng. . Khớp hông articulatio coxae Là một khớp chỏm điển hình tiếp nối xương đùi vào chậu hông. Khớp hông nằm giữa bẹn và mông có nhiều cơ che phủ nên phẫu thuật khó khăn. . Diện khớp Gồm có 3 phần. - Chỏm xương đùi. - ô cối của xương chậu. - Sụn viền là một vòng sụn sợi bám vào viền ổ cối làm sâu thêm ổ cối để ôm lấy chỏm xương đùi. Phần sụn viền ngang qua khuyết vành ổ cối gọi là dây chằng ngang ligamentum transversum acetabulí . 1. Khớp chậu đùi 2. Xương mu 3. Xương ngồi 4. Mấu chuyển nhỏ 5. Lồi cầu trong 6. Xương bành chè 7. Đầu trên xương chà 8. Lồi củ chày trước 9. Thân xương chầy 10. Đầu dưới xương cl 1 1. Mắt cá trong 12. Các xương cổ châr 13. Các xương đốt ngó 14. Các xương đốt bàn 15. Mắt cá ngoài 16. Đầu dưới xương m 17. Thân xương mác 18. Chỏm xương mác 19. Lồi cầu ngoài 20. Đầu dưới xương đi 21. Thân xương đùi 22. Đầu trên xương đù 23. Mấu chuyển to 24. Cổ giải .